Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013, việc phát triển năng lực học sinh trở thành mục tiêu trọng tâm của giáo dục phổ thông. Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, với 14 trường tiểu học và đội ngũ 155 cán bộ quản lý, giáo viên tham gia khảo sát, là địa bàn nghiên cứu điển hình cho việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2020 nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng khung lý thuyết, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 14 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Móng Cái, với đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp tham gia công tác đánh giá học sinh. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp thông tin khoa học, thực tiễn để cải tiến công tác quản lý đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và đánh giá kết quả học tập, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Theo Fayol, quản lý bao gồm các chức năng dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý nhằm đảm bảo hoạt động đánh giá diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả.

  • Lý thuyết đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực: Đánh giá không chỉ tập trung vào kiến thức mà còn chú trọng đến năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ trong các tình huống thực tiễn. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về phẩm chất và năng lực học sinh, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy học và quản lý giáo dục.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý, đánh giá, năng lực, đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp lý luận và thực tiễn:

  • Phương pháp lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý giáo dục, đánh giá học sinh và đổi mới đánh giá theo định hướng năng lực.

  • Phương pháp thực tiễn: Khảo sát bằng phiếu hỏi với 155 người gồm 32 cán bộ quản lý và 123 giáo viên tại 14 trường tiểu học thành phố Móng Cái. Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm để thu thập ý kiến chuyên sâu. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động quản lý như hồ sơ quản lý, bộ đề kiểm tra định kỳ để đánh giá thực trạng.

  • Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục, lãnh đạo Sở GDĐT, Phòng GDĐT và hiệu trưởng các trường tiểu học để đánh giá tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất.

  • Phương pháp thống kê: Sử dụng các công cụ thống kê để xử lý số liệu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích kết quả khảo sát.

Thời gian nghiên cứu từ năm 2019 đến 2020, với cỡ mẫu 155 người được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt còn nhiều hạn chế: Khoảng 65% cán bộ quản lý và giáo viên cho biết công tác đánh giá chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng đánh giá năng lực vận dụng và sáng tạo của học sinh. Việc nhận xét học sinh còn mang tính chung chung, chưa cụ thể và chưa phát huy được vai trò tự đánh giá của học sinh.

  2. Kế hoạch đánh giá chưa được xây dựng bài bản và đồng bộ: Chỉ khoảng 58% trường tiểu học có kế hoạch đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh được xây dựng rõ ràng, có sự phối hợp giữa các tổ chuyên môn và giáo viên. Việc lập kế hoạch còn thiếu sự tham gia của phụ huynh và học sinh.

  3. Cơ sở vật chất và nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động đánh giá còn hạn chế: Khoảng 40% giáo viên phản ánh thiếu thiết bị, công nghệ thông tin hỗ trợ đánh giá, ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp đánh giá đa dạng và hiện đại. Nguồn kinh phí dành cho hoạt động đánh giá chưa được ưu tiên đúng mức.

  4. Năng lực và nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đánh giá theo định hướng năng lực còn chưa đồng đều: Khoảng 30% giáo viên chưa nắm vững các quy định, phương pháp đánh giá mới, dẫn đến việc thực hiện đánh giá chưa hiệu quả và chưa đồng bộ giữa các trường.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Về chủ quan, nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng đều, chưa được bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới đánh giá theo định hướng năng lực. Về khách quan, cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ và nguồn kinh phí còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc triển khai các hình thức đánh giá đa dạng, hiện đại.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, việc chuyển đổi từ đánh giá truyền thống sang đánh giá theo năng lực là xu hướng tất yếu nhưng đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về nguồn lực và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ các trường có kế hoạch đánh giá rõ ràng, biểu đồ phân bố nhận thức của giáo viên về đánh giá năng lực, bảng thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét thực trạng và các điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu, định kỳ trong vòng 1 năm, do Sở GDĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm thực hiện nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng đánh giá hiện đại.

  2. Xây dựng và triển khai kế hoạch đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt đồng bộ, bài bản tại các trường tiểu học: Hiệu trưởng các trường cần chủ động xây dựng kế hoạch đánh giá chi tiết, có sự phối hợp giữa tổ chuyên môn, giáo viên và phụ huynh, hoàn thành trước mỗi năm học và được giám sát thực hiện.

  3. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động đánh giá: Phòng GDĐT và các trường cần ưu tiên kinh phí mua sắm thiết bị, phần mềm quản lý đánh giá (như SMAS), đảm bảo ít nhất 80% trường có đủ điều kiện kỹ thuật trong vòng 2 năm tới.

  4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập: Sở GDĐT phối hợp với Phòng GDĐT tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch, chất lượng đánh giá, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tiểu học: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao năng lực quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập, giúp họ xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hiệu quả.

  2. Giáo viên tiểu học môn Tiếng Việt: Tài liệu giúp giáo viên hiểu rõ hơn về phương pháp đánh giá theo định hướng năng lực, từ đó đổi mới cách thức đánh giá, nâng cao chất lượng giảng dạy.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Giáo dục tiểu học: Cung cấp khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để tham khảo, phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Phòng Giáo dục và Đào tạo các địa phương: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực?
    Đổi mới đánh giá giúp tập trung vào năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong thực tiễn, thay vì chỉ kiểm tra kiến thức thuần túy. Điều này giúp phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập?
    Bao gồm yếu tố chủ quan như nhận thức, năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên; yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, công nghệ thông tin và sự phối hợp của phụ huynh, xã hội.

  3. Phương pháp đánh giá nào được khuyến khích áp dụng trong môn Tiếng Việt tiểu học?
    Kết hợp đa dạng các phương pháp như quan sát, kiểm tra viết, vấn đáp, kiểm tra thực hành, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng nhằm phản ánh toàn diện năng lực học sinh.

  4. Làm thế nào để xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập hiệu quả?
    Kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức đánh giá, phân công nhiệm vụ cụ thể, huy động nguồn lực và có sự phối hợp giữa các bên liên quan, đồng thời được giám sát và điều chỉnh thường xuyên.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đánh giá là gì?
    Công nghệ thông tin giúp quản lý dữ liệu đánh giá chính xác, kịp thời, hỗ trợ phân tích kết quả, tạo điều kiện cho việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiện đại và nâng cao hiệu quả quản lý.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại thành phố Móng Cái.
  • Thực trạng cho thấy còn nhiều hạn chế về nhận thức, năng lực cán bộ quản lý, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá.
  • Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cụ thể như bồi dưỡng năng lực, xây dựng kế hoạch bài bản, đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường kiểm tra giám sát.
  • Các biện pháp này cần được triển khai đồng bộ trong vòng 1-2 năm để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhà nghiên cứu và các cơ quan quản lý giáo dục địa phương trong công tác đổi mới đánh giá học sinh.

Hành động tiếp theo là triển khai các biện pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác quản lý đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực học sinh.