Tổng quan nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nội dung trọng yếu nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2021-2023, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN với tổng dự toán chi thường xuyên được duyệt tăng từ 1.364 triệu đồng năm 2021 lên mức cao hơn trong các năm tiếp theo, với tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên đạt trên 99%. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế như chênh lệch giữa dự toán chi do các đơn vị xây dựng và dự toán chi được phê duyệt, quy trình quản lý còn phức tạp, năng lực cán bộ chưa đồng đều, và hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại TCTK trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và minh bạch. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nội dung: lập dự toán chi thường xuyên, tổ chức thực hiện chi thường xuyên, và công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN tại TCTK. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính công, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc ra quyết định chính sách tài chính phù hợp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, trong đó có:
- Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của việc lập dự toán, phân bổ, thực hiện và quyết toán ngân sách nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong quản lý tài chính công.
- Mô hình quản lý chi theo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Tập trung vào việc gắn kết chi ngân sách với kết quả đầu ra, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Bao gồm các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dự toán chi thường xuyên, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên, kiểm tra và giám sát chi ngân sách, định mức chi tiêu, và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, văn bản pháp luật, số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2021-2023. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị dự toán thuộc TCTK với số liệu chi tiết về dự toán, thực hiện và quyết toán chi thường xuyên.
Phương pháp phân tích dữ liệu chính gồm:
- Phân tích thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu như tổng dự toán chi, tỷ lệ chấp hành dự toán, tỷ lệ phê duyệt quyết toán, số liệu tiết kiệm chi qua kiểm tra để mô tả thực trạng quản lý chi thường xuyên.
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm để xác định xu hướng biến động, mức độ chênh lệch giữa dự toán và thực chi, cũng như hiệu quả tiết kiệm chi.
- Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên như bộ máy quản lý, hệ thống quy trình, năng lực cán bộ, hệ thống pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội.
Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023, với việc thu thập số liệu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên cao và ổn định: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên của TCTK trong giai đoạn 2021-2023 đạt lần lượt 99,78%, 99,51% và 101,71%, cho thấy việc sử dụng ngân sách gần như sát với dự toán được giao.
Tăng trưởng chi thường xuyên ổn định: Tổng chi thường xuyên của TCTK tăng bình quân 7,65%/năm, trong đó chi quản lý nhà nước chiếm khoảng 97% tổng chi thường xuyên, với tốc độ tăng trưởng trung bình 7,7%/năm.
Tiết kiệm chi qua kiểm tra đạt khoảng 4 tỷ đồng mỗi năm: Qua công tác kiểm tra, TCTK đã tiết kiệm được khoảng 4,1 triệu đồng chi thường xuyên NSNN hàng năm, thể hiện hiệu quả trong công tác giám sát và kiểm soát chi tiêu.
Chênh lệch giữa dự toán chi do đơn vị lập và dự toán được phê duyệt còn tồn tại: Tỷ lệ phê duyệt dự toán chi thường xuyên bình quân đạt 95,9%, tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch chủ yếu ở phần dự toán chi thường xuyên theo chức năng do các định mức chi chưa phù hợp với thực tế.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy TCTK đã thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN tương đối hiệu quả với tỷ lệ chấp hành dự toán cao và sự tăng trưởng ổn định của các khoản chi. Việc tiết kiệm chi qua kiểm tra chứng tỏ công tác giám sát nội bộ được chú trọng, góp phần giảm thất thoát và lãng phí ngân sách.
Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa dự toán chi do các đơn vị lập và dự toán được phê duyệt phản ánh hạn chế trong việc xây dựng định mức chi tiêu chưa sát với thực tế, gây khó khăn trong việc lập kế hoạch tài chính chính xác. Quy trình quản lý chi thường xuyên còn phức tạp, thủ tục rườm rà, dẫn đến chậm trễ trong giải ngân và quyết toán. Hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ, chưa tích hợp đầy đủ các chức năng cần thiết, gây khó khăn trong việc theo dõi và kiểm soát chi tiêu.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, những hạn chế này là phổ biến ở nhiều cơ quan nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh áp lực tiết kiệm chi ngân sách và yêu cầu minh bạch ngày càng cao. Việc nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến quy trình và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại là những yếu tố then chốt để cải thiện hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ chấp hành dự toán chi thường xuyên qua các năm, bảng so sánh dự toán và thực chi theo từng nội dung chi, cũng như biểu đồ tăng trưởng chi thường xuyên và số liệu tiết kiệm chi qua kiểm tra.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến quy trình lập dự toán chi thường xuyên
- Động từ hành động: Rà soát, điều chỉnh định mức chi tiêu cho phù hợp với thực tế hoạt động của các đơn vị.
- Target metric: Giảm chênh lệch giữa dự toán lập và dự toán phê duyệt xuống dưới 3%.
- Timeline: Triển khai trong năm tài chính tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với các đơn vị dự toán.
Đơn giản hóa và chuẩn hóa quy trình quản lý chi thường xuyên
- Động từ hành động: Tinh gọn thủ tục, chuẩn hóa hồ sơ chứng từ và quy trình thanh toán.
- Target metric: Rút ngắn thời gian giải ngân và quyết toán chi thường xuyên ít nhất 15%.
- Timeline: Áp dụng trong vòng 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý tài chính Tổng cục Thống kê.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về quản lý chi ngân sách nhà nước và kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý tài chính.
- Target metric: 100% cán bộ tài chính được đào tạo bài bản trong 2 năm tới.
- Timeline: Kế hoạch đào tạo hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý chi thường xuyên
- Động từ hành động: Triển khai phần mềm quản lý ngân sách tích hợp đầy đủ các chức năng từ lập dự toán đến quyết toán và giám sát.
- Target metric: Giảm thiểu sai sót và trùng lặp dữ liệu xuống dưới 1%.
- Timeline: Hoàn thành trong 18 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch
- Động từ hành động: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, công khai thông tin chi ngân sách trên cổng thông tin điện tử.
- Target metric: Tăng tỷ lệ tiết kiệm chi qua kiểm tra lên 10% so với hiện tại.
- Timeline: Thực hiện liên tục hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: Vụ Kế hoạch tài chính và các đơn vị liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan nhà nước
- Lợi ích: Nắm bắt các phương pháp quản lý chi thường xuyên hiệu quả, áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý ngân sách.
- Use case: Cải thiện quy trình lập dự toán và kiểm soát chi tiêu tại đơn vị.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
- Lợi ích: Hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu.
- Use case: Phát triển luận văn, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý ngân sách nhà nước.
Cơ quan kiểm toán và thanh tra nhà nước
- Lợi ích: Có cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý chi thường xuyên, phát hiện các điểm cần cải thiện trong công tác kiểm tra, giám sát.
- Use case: Xây dựng kế hoạch kiểm toán, thanh tra tài chính phù hợp.
Các đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
- Lợi ích: Nâng cao nhận thức về quản lý chi thường xuyên, áp dụng các giải pháp tiết kiệm và minh bạch trong sử dụng ngân sách.
- Use case: Tối ưu hóa chi tiêu, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình tổ chức, điều khiển việc phân phối và sử dụng các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước và các tổ chức công lập, nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.Tại sao việc lập dự toán chi thường xuyên lại quan trọng?
Lập dự toán chi thường xuyên giúp xác định chính xác nhu cầu tài chính, phân bổ nguồn lực hợp lý, tránh lãng phí và đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng kế hoạch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.Những khó khăn chính trong quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Thống kê là gì?
Bao gồm chênh lệch dự toán và thực tế, quy trình quản lý phức tạp, năng lực cán bộ chưa đồng đều, hệ thống phần mềm chưa tích hợp đầy đủ, và các định mức chi tiêu chưa sát thực tế.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
Cần cải tiến quy trình lập dự toán, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, minh bạch thông tin chi tiêu.Công tác kiểm tra chi thường xuyên có vai trò như thế nào?
Kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa các sai phạm, đảm bảo chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý ngân sách.
Kết luận
- Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 2021-2023 đạt hiệu quả cao với tỷ lệ chấp hành dự toán trên 99% và tăng trưởng chi ổn định.
- Công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần tiết kiệm khoảng 4 tỷ đồng mỗi năm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Hạn chế chính gồm chênh lệch dự toán, quy trình quản lý phức tạp, năng lực cán bộ chưa đồng đều và hệ thống phần mềm chưa đồng bộ.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường kiểm tra, minh bạch.
- Nghiên cứu định hướng phát triển quản lý chi thường xuyên NSNN tại TCTK đến năm 2030, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính công.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng tiết kiệm, minh bạch và hiệu quả trong thời gian tới.