Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục được xem là chìa khóa phát triển bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, ngân sách nhà nước (NSNN) dành cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách địa phương. Tuy nhiên, nguồn vốn này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế như mua sắm trang thiết bị, chi trả lương cho cán bộ giáo viên. Huyện Tây Giang là vùng miền núi đặc biệt khó khăn với dân số khoảng 16.000 người, chủ yếu là dân tộc Cơ Tu, nên việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục càng trở nên cấp thiết nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tây Giang giai đoạn 2015-2020, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đến năm 2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Tây Giang, thời gian từ năm 2015 đến 2020, với trọng tâm là các khoản chi thường xuyên như lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển giáo dục vùng miền núi, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách tài chính phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội. Qua đó, đảm bảo nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý, minh bạch, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:
Mô hình quản lý chi ngân sách theo chu trình ngân sách: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra. Mô hình này nhấn mạnh nguyên tắc quản lý chi theo dự toán, tuân thủ quy trình và hiệu quả sử dụng vốn.
Lý thuyết phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: Tập trung vào việc phân quyền, phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền nhằm tăng tính chủ động, minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Các khái niệm chính bao gồm: chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm tra ngân sách, và tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý như Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Tây Giang, Chi cục Thống kê huyện và các văn bản pháp luật liên quan. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015-2020.
Phương pháp phân tích gồm:
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Hệ thống hóa lý luận và số liệu thực tiễn để đánh giá tổng quan công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
Phương pháp thống kê mô tả: Xây dựng bảng biểu, biểu đồ mô tả số liệu về dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra kiểm tra.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm và với một số địa phương khác nhằm nhận diện điểm mạnh, điểm yếu.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2021, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với thực tiễn địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng đến ngân sách giáo dục: Tổng giá trị sản xuất (GTSX) các ngành trên địa bàn huyện Tây Giang tăng từ khoảng 246 triệu đồng năm 2016 lên khoảng 361 triệu đồng năm 2020 (giá so sánh 2010). Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thương mại - dịch vụ đạt 146,08% trong giai đoạn này, góp phần cải thiện nguồn thu ngân sách địa phương.
Quy mô giáo dục tăng nhanh: Số lượng học sinh các cấp từ mầm non đến trung học cơ sở tăng đều qua các năm 2017-2021, tạo áp lực lớn lên nguồn chi thường xuyên NSNN cho giáo dục.
Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN: Việc lập dự toán chi thường xuyên còn chậm và chưa sát với thực tế, dẫn đến tình trạng xin bổ sung ngân sách ngay từ đầu năm. Công tác chấp hành dự toán chưa nghiêm túc, có hiện tượng chi vượt dự toán và sai mục đích. Quy trình mua sắm, sửa chữa tài sản còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Thanh tra, kiểm tra còn hạn chế: Số lần thanh tra, kiểm tra chưa đủ để phát hiện và xử lý triệt để các sai phạm. Việc thu hồi các khoản chi không đúng quy định chưa được thực hiện nghiêm túc, gây thất thoát ngân sách.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội khó khăn của huyện miền núi Tây Giang, trình độ cán bộ quản lý tài chính còn hạn chế, và môi trường làm việc thiếu trang thiết bị hiện đại. So với các huyện miền núi khác trong tỉnh Quảng Nam, Tây Giang có mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối ngân sách cho giáo dục.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế, bảng thống kê số lượng học sinh và giáo viên qua các năm, cùng biểu đồ so sánh tỷ lệ chi vượt dự toán và số lần thanh tra kiểm tra. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét xu hướng và các vấn đề trong quản lý chi thường xuyên NSNN.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành và nghiên cứu trước đây về quản lý ngân sách nhà nước tại các địa phương miền núi, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ và hoàn thiện quy trình quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN: Tổ chức lại bộ máy quản lý tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, phân công rõ ràng trách nhiệm, tăng cường phối hợp giữa Phòng Giáo dục, Phòng Tài chính và Kho bạc Nhà nước. Thời gian thực hiện: 2022-2023. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Giáo dục & Đào tạo.
Cải tiến quy trình lập và phân bổ dự toán chi NSNN: Áp dụng phần mềm quản lý tài chính hiện đại, nâng cao chất lượng dự toán sát thực tế, đảm bảo dự toán được lập đúng thời hạn và đầy đủ. Thời gian: 2022-2024. Chủ thể: Phòng Tài chính Kế hoạch, các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Tăng cường chấp hành dự toán chi NSNN: Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc “lường thu mà chi”, hạn chế chi vượt dự toán, nâng cao ý thức tiết kiệm trong sử dụng ngân sách. Thời gian: liên tục từ 2022. Chủ thể: Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp giáo dục, Phòng Giáo dục.
Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN: Đảm bảo báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đúng thời hạn, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các sai phạm. Thời gian: 2022-2025. Chủ thể: Kho bạc Nhà nước, Phòng Tài chính, Phòng Giáo dục.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm, thu hồi các khoản chi sai quy định, nâng cao tính răn đe. Thời gian: liên tục từ 2022. Chủ thể: Thanh tra huyện, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý ngân sách địa phương: Giúp hiểu rõ quy trình, phương pháp quản lý chi thường xuyên NSNN, từ đó nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng ngân sách giáo dục.
Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sự nghiệp giáo dục: Cung cấp kiến thức về lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra chi NSNN, hỗ trợ thực hiện đúng quy định và tiết kiệm.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Là tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục tại địa bàn miền núi.
Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát tài chính công: Giúp đánh giá thực trạng, phát hiện tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
Câu hỏi thường gặp
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục gồm những khoản nào?
Chi thường xuyên bao gồm chi cho con người (lương, phụ cấp), chi quản lý hành chính, chi hoạt động chuyên môn (mua sắm tài liệu, thiết bị dạy học), và chi mua sắm, sửa chữa tài sản nhỏ. Ví dụ, tiền lương và phụ cấp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi.Tại sao việc lập dự toán chi thường xuyên còn gặp khó khăn?
Do trình độ cán bộ lập dự toán hạn chế, thiếu số liệu chính xác về nhu cầu thực tế, và quy trình chưa được chuẩn hóa. Một số đơn vị lập dự toán chậm, không sát với thực tế dẫn đến xin bổ sung ngân sách ngay đầu năm.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán chi NSNN?
Cần tuân thủ nguyên tắc “lường thu mà chi”, phân bổ ngân sách kịp thời, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đồng thời tăng cường giám sát và xử lý vi phạm. Ví dụ, áp dụng phần mềm quản lý tài chính giúp theo dõi chi tiêu chính xác.Vai trò của thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NSNN là gì?
Thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện sai phạm, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm ngân sách, đồng thời tạo tính răn đe và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các đơn vị sử dụng ngân sách.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Tây Giang?
Bao gồm đặc điểm kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ cán bộ tài chính hạn chế, môi trường làm việc thiếu trang thiết bị hiện đại, và đặc thù vùng miền núi với dân tộc thiểu số. Những yếu tố này làm giảm hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, làm rõ vai trò và quy trình quản lý tại huyện Tây Giang.
- Phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2020 cho thấy nhiều tồn tại như lập dự toán chưa sát thực tế, chấp hành dự toán chưa nghiêm, và công tác thanh tra kiểm tra còn hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến quy trình lập dự toán, tăng cường chấp hành dự toán, hoàn thiện quyết toán và nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ địa phương nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Kêu gọi hành động: Các cấp chính quyền và đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Tây Giang cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục bền vững tại địa phương.