Tổng quan nghiên cứu
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên năm 2022, diện tích cây ăn quả toàn tỉnh đạt khoảng 21.500 ha, chiếm 12,4% diện tích cây ăn quả vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Sản lượng cây ăn quả toàn tỉnh ước đạt 236.492 tấn, trong đó sản phẩm chủ lực là nhãn với sản lượng khoảng hơn 50.000 tấn. Nhãn láng Hưng Yên từ lâu đã trở thành thương hiệu đặc trưng của tỉnh, nổi tiếng với vị thơm ngon đặc biệt không nơi nào có được. Tuy nhiên, sản xuất và tiêu thụ nhãn tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế như sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại đầy đủ, dẫn đến sản phẩm chưa đạt chất lượng cao và khó cạnh tranh trên thị trường.
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào phát triển hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất tại tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ, mở rộng thị trường và tăng giá trị sản phẩm. Mục tiêu cụ thể là hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về XTTM nông sản, phân tích thực trạng hoạt động XTTM sản phẩm nhãn tại Hưng Yên trong giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hộ sản xuất nhãn trên địa bàn tỉnh, sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập trong năm 2023.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các hộ sản xuất nhãn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, góp phần phát triển kinh tế địa phương, đồng thời tạo cơ sở khoa học cho các chính sách xúc tiến thương mại nông sản của tỉnh. Các chỉ số như diện tích trồng, sản lượng, giá nhãn qua các năm, ngân sách xúc tiến thương mại và các hình thức XTTM được phân tích chi tiết nhằm đánh giá hiệu quả và hạn chế hiện tại.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về xúc tiến thương mại và marketing hiện đại, trong đó có:
- Lý thuyết Marketing Mix (4P): Tập trung vào yếu tố Promotion (xúc tiến thương mại) như quảng cáo, khuyến mãi, trưng bày, hội chợ triển lãm nhằm tác động đến hành vi tiêu dùng.
- Mô hình Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter: Phân tích vai trò của xúc tiến thương mại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhãn trên thị trường.
- Lý thuyết về chu trình quyết định mua hàng: Giúp xác định các giai đoạn mà hoạt động xúc tiến thương mại cần tập trung để tạo ảnh hưởng hiệu quả đến khách hàng.
- Các khái niệm chính bao gồm: xúc tiến thương mại, khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm, liên kết vùng, phối thức xúc tiến thương mại.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, các văn bản pháp luật liên quan đến xúc tiến thương mại, các kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh giai đoạn 2018-2022, các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo chuyên ngành.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại qua phỏng vấn 20 chuyên gia gồm cán bộ phòng Nông nghiệp cấp huyện và chủ tịch hội nông dân cấp xã, đồng thời khảo sát 200 hộ sản xuất nhãn trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích SWOT để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Công cụ hỗ trợ xử lý dữ liệu gồm Microsoft Excel (Pivot Table), Google Data Studio. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2023, với định hướng phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
Cỡ mẫu khảo sát 200 hộ sản xuất được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các vùng trồng nhãn chính của tỉnh. Việc lựa chọn phương pháp phân tích dựa trên tính khả thi, phù hợp với loại dữ liệu thu thập và mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ nhãn tại Hưng Yên: Diện tích trồng nhãn láng chiếm khoảng 12,4% diện tích cây ăn quả vùng ĐBSH, sản lượng nhãn năm 2022 đạt hơn 50.000 tấn. Tuy nhiên, sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng đồng bộ kỹ thuật canh tác hiện đại, dẫn đến năng suất và chất lượng chưa cao. Giá nhãn có biến động lớn trong 3 năm 2020-2022, với hiện tượng “được mùa mất giá” gây thiệt hại cho người sản xuất.
Ngân sách và hình thức xúc tiến thương mại: Ngân sách xúc tiến thương mại của các hộ sản xuất và tổ chức liên quan giai đoạn 2019-2022 còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hình thức truyền thống như quảng cáo, hội chợ triển lãm, chưa khai thác hiệu quả các kênh truyền thông hiện đại. Tỷ lệ sử dụng các công cụ xúc tiến như quảng cáo trên truyền hình, mạng xã hội còn thấp, chiếm dưới 30%.
Hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại: Khoảng 60% hộ sản xuất đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại chưa đạt hiệu quả mong muốn do thiếu nguồn lực, kỹ năng và sự phối hợp giữa các bên liên quan. Việc theo dõi, đánh giá hoạt động xúc tiến còn yếu, chưa có hệ thống đo lường hiệu quả rõ ràng.
Vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh: Trung tâm đã tổ chức nhiều chương trình xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp và hộ sản xuất tiếp cận thị trường, tuy nhiên năng lực đội ngũ và nguồn lực tài chính còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng triển khai các hoạt động quy mô lớn và chuyên nghiệp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do mô hình sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết giữa các hộ sản xuất và doanh nghiệp chế biến, phân phối. So với các tỉnh như Lào Cai và Hòa Bình, nơi đã xây dựng được hệ thống xúc tiến thương mại bài bản với ngân sách và chính sách hỗ trợ rõ ràng, Hưng Yên còn thiếu sự đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng các hình thức xúc tiến thương mại, bảng so sánh ngân sách xúc tiến qua các năm, biểu đồ biến động giá nhãn và sản lượng tiêu thụ. Việc nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại sẽ góp phần ổn định giá cả, tăng thu nhập cho người sản xuất và phát triển bền vững ngành nhãn của tỉnh.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho các hộ sản xuất và cán bộ xúc tiến thương mại: Tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng marketing, quản lý thương hiệu, sử dụng công nghệ số trong xúc tiến thương mại. Mục tiêu nâng cao năng lực cho ít nhất 70% hộ sản xuất trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử: Xây dựng và phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên biệt cho sản phẩm nhãn Hưng Yên, hỗ trợ quảng bá và tiêu thụ sản phẩm trên các nền tảng số. Mục tiêu tăng 30% doanh số bán hàng qua kênh trực tuyến trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Thương mại, các doanh nghiệp công nghệ.
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu nhãn Hưng Yên: Hoàn thiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, đồng thời tổ chức các chiến dịch quảng bá thương hiệu trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. Mục tiêu đạt chứng nhận thương hiệu quốc gia trong vòng 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Hiệp hội nông sản.
Tăng cường liên kết chuỗi giá trị sản xuất – chế biến – tiêu thụ: Khuyến khích thành lập hợp tác xã, liên kết giữa các hộ sản xuất với doanh nghiệp chế biến và phân phối nhằm nâng cao quy mô và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến đạt 40% tổng sản lượng trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp, các tổ chức hợp tác xã, doanh nghiệp.
Tăng ngân sách và cải thiện cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại: Đề xuất tăng nguồn kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng trung tâm triển lãm, hội chợ chuyên nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xúc tiến. Mục tiêu nâng ngân sách xúc tiến thương mại lên ít nhất 150% so với giai đoạn trước trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Thương mại.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các hộ sản xuất nhãn và nông dân tại Hưng Yên: Nhận diện các giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, áp dụng kỹ thuật marketing hiện đại để mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập.
Các cơ quan quản lý nhà nước và Sở Nông nghiệp, Sở Công Thương tỉnh Hưng Yên: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch xúc tiến thương mại phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ phát triển ngành nhãn.
Các doanh nghiệp chế biến, phân phối và xuất khẩu nông sản: Hiểu rõ thực trạng và tiềm năng sản phẩm nhãn Hưng Yên, từ đó phát triển các chiến lược kinh doanh, liên kết chuỗi giá trị hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành Marketing, Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xúc tiến thương mại nông sản, đặc biệt là sản phẩm đặc trưng vùng miền, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Xúc tiến thương mại là gì và vai trò của nó trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp?
Xúc tiến thương mại là hoạt động giao tiếp và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua nhằm thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trong nông nghiệp, XTTM giúp quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, tăng giá trị và ổn định đầu ra cho sản phẩm.Hiện trạng hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm nhãn tại Hưng Yên ra sao?
Hoạt động xúc tiến thương mại còn hạn chế về nguồn lực, kỹ năng và hình thức truyền thông chủ yếu truyền thống. Ngân sách dành cho XTTM chưa đủ lớn, chưa khai thác hiệu quả các kênh số và chưa có hệ thống đánh giá hiệu quả bài bản.Các hình thức xúc tiến thương mại phổ biến được áp dụng cho sản phẩm nhãn là gì?
Bao gồm quảng cáo thương mại, khuyến mãi, trưng bày giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội chợ triển lãm, marketing trực tiếp và quan hệ công chúng. Tuy nhiên, tại Hưng Yên, các hình thức truyền thống chiếm ưu thế, còn hình thức hiện đại như thương mại điện tử chưa phát triển mạnh.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại cho sản phẩm nhãn?
Cần tăng cường đào tạo kỹ năng, ứng dụng công nghệ số, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, liên kết chuỗi giá trị sản xuất – chế biến – tiêu thụ, đồng thời tăng ngân sách và cải thiện cơ sở hạ tầng xúc tiến.Ai là chủ thể chính trong việc phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm nhãn tại Hưng Yên?
Chủ thể chính gồm các hộ sản xuất, doanh nghiệp chế biến, Sở Nông nghiệp, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên là yếu tố then chốt để thành công.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về xúc tiến thương mại nông sản, tập trung vào sản phẩm nhãn của tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích thực trạng cho thấy hoạt động xúc tiến thương mại còn nhiều hạn chế về nguồn lực, kỹ năng và hình thức triển khai.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực xúc tiến, ứng dụng công nghệ số, xây dựng thương hiệu và tăng cường liên kết chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm nhãn.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai đào tạo, xây dựng hệ thống thương mại điện tử, tăng ngân sách xúc tiến và hoàn thiện chính sách hỗ trợ đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và hộ sản xuất cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật thực tiễn nhằm phát triển bền vững ngành nhãn Hưng Yên.