Tổng quan nghiên cứu

Ngành nông nghiệp Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt. Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, lĩnh vực trồng trọt giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đóng góp gần 47,43% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2018. Tuy nhiên, công tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển trồng trọt còn nhiều hạn chế như dồn điền đổi thửa chưa đạt hiệu quả, liên kết sản xuất chưa phát huy, mô hình ứng dụng công nghệ cao chưa hiệu quả, khó thu hút doanh nghiệp đầu tư. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển lĩnh vực trồng trọt tại Điện Bàn giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách cho giai đoạn 2020-2025. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công, trong đó chính sách công được hiểu là tập hợp các quyết định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu đã xác định. Áp dụng mô hình quy trình tổ chức thực hiện chính sách gồm các bước: xây dựng kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh bổ sung, theo dõi đôn đốc kiểm tra và đánh giá tổng kết. Các khái niệm chính bao gồm: chính sách phát triển lĩnh vực trồng trọt, vai trò và nguyên tắc phát triển trồng trọt, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách như chủ thể ban hành, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Lý thuyết về phát triển bền vững và tái cơ cấu nông nghiệp cũng được vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê của UBND thị xã Điện Bàn, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, cùng các văn bản pháp luật, nghị quyết, đề án liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu cán bộ quản lý nông nghiệp, cán bộ kỹ thuật, lãnh đạo xã, phường và các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn. Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 12 xã, phường và 4 hợp tác xã. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh qua các năm 2014-2018, đối chiếu với mục tiêu chính sách và thực tiễn triển khai. Phần mềm Word và Excel được sử dụng để xử lý và trình bày số liệu. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2018 với đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng ổn định: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tại Điện Bàn tăng từ 1.033 tỷ đồng năm 2014 lên khoảng 1.1 nghìn tỷ đồng năm 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 3%/năm. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng nền kinh tế giảm từ 8,76% năm 2014 xuống còn 6,75% năm 2018.

  2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp: Tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt giảm từ 56,32% năm 2014 xuống 47,43% năm 2018, trong khi lĩnh vực chăn nuôi tăng từ 30,02% lên 40,14%. Điều này phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa.

  3. Giá trị và diện tích nhóm cây trồng chủ lực ổn định: Nhóm cây lương thực chiếm trên 50% giá trị sản xuất trồng trọt, tuy có xu hướng giảm nhẹ. Diện tích gieo trồng cây lúa và các cây trồng chủ lực duy trì ổn định, sản lượng lúa đạt 63.483 tấn năm 2018 với năng suất bình quân 57,42 tạ/ha.

  4. Hạ tầng thủy lợi và giao thông nội đồng được cải thiện: Thị xã có 62 trạm bơm điện với tổng công suất lớn, hệ thống kênh mương kiên cố hóa và giao thông nội đồng được đầu tư nâng cấp, góp phần ổn định nguồn nước tưới và thuận lợi cho sản xuất.

Thảo luận kết quả

Việc giá trị sản xuất nông nghiệp tăng ổn định trong khi tỷ trọng giảm cho thấy sự chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa tại Điện Bàn. Sự giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng chăn nuôi phù hợp với xu hướng phát triển đa ngành trong nông nghiệp. Tuy nhiên, việc duy trì diện tích và sản lượng cây lương thực là cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực địa phương. Hạ tầng thủy lợi và giao thông nội đồng được cải thiện đã góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai, nâng cao hiệu quả sản xuất. So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại các vùng ven đô thị. Tuy nhiên, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách như dồn điền đổi thửa chưa đạt kế hoạch, liên kết sản xuất còn yếu, mô hình công nghệ cao chưa phát huy hiệu quả là những điểm cần khắc phục. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất, bảng cơ cấu ngành và biểu đồ tỷ trọng các nhóm cây trồng qua các năm để minh họa rõ nét xu hướng chuyển dịch.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác dồn điền đổi thửa: Đẩy mạnh thực hiện dồn điền đổi thửa kết hợp chỉnh trang đồng ruộng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giảm phân tán diện tích nhỏ lẻ. Mục tiêu đạt tối thiểu 80% diện tích đất sản xuất được dồn đổi trong giai đoạn 2020-2025. Chủ thể thực hiện là UBND thị xã phối hợp với các xã, phường và hợp tác xã nông nghiệp.

  2. Phát triển liên kết sản xuất và thu hút doanh nghiệp: Xây dựng các mô hình liên kết chuỗi giá trị, hợp tác giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp để nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường. Mục tiêu tăng tỷ lệ sản phẩm trồng trọt có hợp đồng tiêu thụ lên 50% trong 5 năm tới. Các cơ quan quản lý địa phương và ngành nông nghiệp cần phối hợp hỗ trợ.

  3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ: Khuyến khích đầu tư công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt, áp dụng quy trình VietGAP, hữu cơ để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm. Mục tiêu phát triển ít nhất 3 mô hình sản xuất công nghệ cao quy mô mẫu tại các vùng trọng điểm trong giai đoạn 2020-2025.

  4. Củng cố và nâng cấp hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng: Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống trạm bơm, kênh mương, giao thông nội đồng để đảm bảo nguồn nước tưới ổn định và thuận lợi vận chuyển sản phẩm. Mục tiêu hoàn thành 90% kế hoạch kiên cố hóa kênh mương và giao thông nội đồng trong 5 năm tới.

  5. Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo và kiểm tra: Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách, đào tạo kỹ thuật cho cán bộ và nông dân, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách để kịp thời điều chỉnh. Chủ thể là các phòng ban chuyên môn, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp và chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển trồng trọt, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia nghiên cứu: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc thù địa phương.

  3. Hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp: Tham khảo các mô hình liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao và các giải pháp phát triển bền vững trong lĩnh vực trồng trọt.

  4. Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành chính sách công, nông nghiệp: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu, học tập về chính sách phát triển nông nghiệp và quản lý nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt giảm trong khi giá trị sản xuất tăng?
    Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và chăn nuôi, trong khi trồng trọt vẫn giữ vai trò quan trọng nhưng tỷ trọng giảm nhẹ. Ví dụ, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 56,32% năm 2014 xuống 47,43% năm 2018.

  2. Những khó khăn chính trong tổ chức thực hiện chính sách trồng trọt tại Điện Bàn là gì?
    Bao gồm dồn điền đổi thửa chưa đạt kế hoạch, liên kết sản xuất yếu, mô hình công nghệ cao chưa hiệu quả, khó thu hút doanh nghiệp đầu tư. Đây là những hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả.

  3. Hạ tầng thủy lợi và giao thông nội đồng ảnh hưởng thế nào đến sản xuất trồng trọt?
    Hệ thống trạm bơm, kênh mương kiên cố hóa và giao thông nội đồng thuận lợi giúp ổn định nguồn nước tưới, giảm thất thoát, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và vận chuyển sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển liên kết sản xuất?
    Xây dựng mô hình hợp tác giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường.

  5. Làm thế nào để thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt?
    Khuyến khích đầu tư mô hình sản xuất công nghệ cao, áp dụng quy trình VietGAP, hữu cơ, đào tạo kỹ thuật cho nông dân, hỗ trợ vốn và chính sách ưu đãi để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm.

Kết luận

  • Thị xã Điện Bàn đã đạt được tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực trồng trọt với giá trị sản xuất tăng qua các năm 2014-2018, tuy tỷ trọng trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ.
  • Công tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển trồng trọt còn nhiều hạn chế như dồn điền đổi thửa, liên kết sản xuất và ứng dụng công nghệ cao chưa hiệu quả.
  • Hạ tầng thủy lợi và giao thông nội đồng được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường dồn điền đổi thửa, phát triển liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, nâng cấp hạ tầng và tăng cường tuyên truyền, kiểm tra.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách phát triển lĩnh vực trồng trọt tại Điện Bàn giai đoạn 2020-2025, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển.