Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, lực lượng người lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số, với khoảng 4,5 triệu người thuộc lực lượng lao động trong năm 2021, tạo nên nguồn thu thuế TNCN đáng kể. Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về thuế TNCN đối với người lao động trong doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh từ khi Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 có hiệu lực đến nay, nhằm đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, phân tích các bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNCN, khảo sát thực trạng thi hành pháp luật tại TP. Hồ Chí Minh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và bất cập, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật thuế TNCN. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào người lao động trong doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, đồng thời so sánh với một số quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm. Ý nghĩa của đề tài không chỉ góp phần hoàn thiện chính sách thuế TNCN mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết thuế cổ điển và lý thuyết thuế hiện đại. Lý thuyết thuế cổ điển nhấn mạnh vai trò của thuế trong việc huy động nguồn lực cho nhà nước và điều tiết thu nhập xã hội, trong khi lý thuyết thuế hiện đại tập trung vào tính công bằng và hiệu quả kinh tế của hệ thống thuế. Mô hình thuế lũy tiến từng phần được áp dụng làm cơ sở phân tích biểu thuế TNCN tại Việt Nam, với các khái niệm chính bao gồm: đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, giảm trừ gia cảnh, thuế suất thuế TNCN và phương thức khấu trừ, quyết toán thuế.

Khái niệm về người lao động trong doanh nghiệp được xác định dựa trên các yếu tố như độ tuổi, hợp đồng lao động và nguồn thu nhập chủ yếu từ tiền lương, tiền công. Luật thuế TNCN năm 2007 và các văn bản sửa đổi bổ sung năm 2012, 2013 được sử dụng làm cơ sở pháp lý chính, đồng thời so sánh với kinh nghiệm quốc tế từ các quốc gia như Pháp, Mỹ, Nhật Bản để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của pháp luật Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ các vấn đề pháp lý và thực tiễn về thuế TNCN. Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm đối chiếu quy định pháp luật Việt Nam với các quốc gia khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Phương pháp thống kê dựa trên số liệu từ Tổng cục Thuế và các báo cáo ngành tại TP. Hồ Chí Minh, với cỡ mẫu khoảng 30.924 người lao động đăng ký thuế năm 2022, giúp đánh giá thực trạng thi hành pháp luật.

Dữ liệu thu thập bao gồm văn bản pháp luật, báo cáo thuế, số liệu thống kê thu thuế TNCN từ năm 2007 đến 2022, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Quá trình nghiên cứu kéo dài từ năm 2022 đến 2023, với các bước thu thập, phân tích dữ liệu và đề xuất giải pháp được thực hiện theo trình tự khoa học nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ người lao động nộp thuế TNCN tăng nhưng chưa đồng đều: Đến cuối năm 2022, TP. Hồ Chí Minh có 30.924 người lao động đăng ký thuế, chiếm khoảng 50% tổng số đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn. Thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chiếm gần 38-48% tổng thuế TNCN các năm 2016-2019, tuy nhiên năm 2020 và 2021 giảm lần lượt hơn 10% và 6,5% do ảnh hưởng dịch COVID-19.

  2. Mức giảm trừ gia cảnh chưa phù hợp với thực tế: Mức giảm trừ gia cảnh hiện tại là 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc, tuy có tăng so với các năm trước nhưng chưa theo kịp với tốc độ tăng giá cả và lạm phát, gây khó khăn cho người lao động.

  3. Công tác quản lý và thực thi pháp luật thuế còn nhiều bất cập: Việc khấu trừ thuế, kê khai, quyết toán và hoàn thuế đã được cải thiện nhờ áp dụng công nghệ thông tin, tuy nhiên vẫn tồn tại tình trạng hoàn thuế chậm, thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà cho người nộp thuế. Năm 2022, cục thuế TP. Hồ Chí Minh đã thanh tra, kiểm tra 2.371 đơn vị, xử lý truy thu và phạt vi phạm hành chính về thuế với số tiền 95 tỷ đồng.

  4. Tuyên truyền pháp luật thuế hiệu quả nhưng chưa đồng bộ: Từ 2018 đến 2021, ngành thuế phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức hơn 400 buổi chuyên đề, phát hàng nghìn lượt tin bài, tập huấn cho gần 14.000 lượt người nhằm nâng cao nhận thức về thuế TNCN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người lao động chưa nắm rõ quy định, dẫn đến sai sót trong kê khai và nộp thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các bất cập là do sự thay đổi nhanh chóng của điều kiện kinh tế - xã hội, trong khi quy định pháp luật chưa được cập nhật kịp thời, đặc biệt là mức giảm trừ gia cảnh chưa phản ánh đúng chi phí sinh hoạt thực tế. So với các quốc gia phát triển, Việt Nam còn hạn chế trong việc áp dụng các chính sách giảm trừ linh hoạt và công nghệ quản lý thuế hiện đại.

Việc áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần giúp đảm bảo công bằng xã hội, tuy nhiên cần cân nhắc điều chỉnh để tránh gây áp lực quá lớn cho người lao động có thu nhập trung bình thấp. Các số liệu thống kê có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ người lao động nộp thuế theo năm, biểu đồ thu thuế TNCN theo nhóm thu nhập và bảng so sánh mức giảm trừ gia cảnh qua các năm để minh họa rõ nét hơn.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của thuế TNCN trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách và điều tiết thu nhập, đồng thời chỉ ra những điểm cần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật thuế tại TP. Hồ Chí Minh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cập nhật mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với thực tế: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo lộ trình hàng năm dựa trên chỉ số giá tiêu dùng và mức sống thực tế nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người lao động, áp dụng từ năm 2024, do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.

  2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống kê khai, quyết toán và hoàn thuế điện tử đồng bộ, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế, giảm thiểu thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, thực hiện trong vòng 2 năm tới, do Tổng cục Thuế và Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế: Mở rộng các chương trình đào tạo, tập huấn, truyền thông đa phương tiện nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của người lao động về nghĩa vụ thuế, đặc biệt là nhóm lao động có thu nhập thấp và trung bình, triển khai liên tục hàng năm, do ngành thuế phối hợp với các cơ quan truyền thông.

  4. Hoàn thiện chính sách thuế TNCN theo hướng linh hoạt và công bằng: Nghiên cứu áp dụng các chính sách giảm trừ, miễn thuế phù hợp với từng nhóm đối tượng, đồng thời rà soát, sửa đổi các quy định về khấu trừ thuế và xử lý vi phạm để đảm bảo tính khả thi và công bằng, thực hiện trong giai đoạn 2024-2025, do Bộ Tài chính chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và nhà hoạch định chính sách: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách thuế TNCN, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và thu ngân sách.

  2. Doanh nghiệp và người lao động: Giúp hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ về thuế TNCN, từ đó thực hiện đúng quy định, giảm thiểu rủi ro vi phạm và tranh chấp pháp lý.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành luật kinh tế, tài chính: Cung cấp tài liệu tham khảo về pháp luật thuế TNCN, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng thi hành pháp luật.

  4. Các tổ chức tư vấn, kiểm toán và dịch vụ thuế: Hỗ trợ trong việc tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì và ai là đối tượng chịu thuế?
    Thuế TNCN là khoản thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Đối tượng chịu thuế là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật.

  2. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được quy định như thế nào?
    Mức giảm trừ gia cảnh hiện tại là 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, áp dụng để giảm thu nhập tính thuế.

  3. Làm thế nào để kê khai và quyết toán thuế TNCN?
    Người lao động có thể kê khai và quyết toán thuế qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc trực tiếp với cơ quan thuế, hiện nay có thể thực hiện qua hệ thống kê khai thuế điện tử để thuận tiện và nhanh chóng.

  4. Tại sao có hiện tượng hoàn thuế chậm?
    Nguyên nhân chủ yếu do thủ tục hành chính phức tạp, thiếu đồng bộ trong xử lý hồ sơ và hạn chế về công nghệ thông tin. Việc cải tiến hệ thống quản lý thuế điện tử sẽ giúp khắc phục tình trạng này.

  5. Các biện pháp xử lý vi phạm thuế TNCN như thế nào?
    Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp khai sai, trốn thuế hoặc nộp thuế không đúng quy định, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về thuế TNCN đối với người lao động trong doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến nay.
  • Thực trạng thi hành pháp luật thuế TNCN cho thấy sự tăng trưởng về số lượng người nộp thuế và nguồn thu, nhưng vẫn còn nhiều bất cập về chính sách và quản lý.
  • Mức giảm trừ gia cảnh chưa phù hợp với thực tế kinh tế, gây khó khăn cho người lao động.
  • Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền pháp luật thuế đã có nhiều cải tiến nhưng cần tiếp tục hoàn thiện.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật thuế TNCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Next steps: Triển khai các đề xuất cải cách chính sách và công nghệ quản lý thuế trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tăng cường đào tạo, tuyên truyền cho người lao động và doanh nghiệp.

Call to action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người lao động cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, đồng thời tham gia đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội.