I. Tổng Quan Pháp Luật Quản Lý Thuế Khai Thác Khoáng Sản
Hoạt động khai thác khoáng sản Việt Nam diễn ra chủ yếu phục vụ mục đích kinh doanh, một phần nhỏ phục vụ an ninh, quốc phòng. Theo Luật Khoáng sản 2010, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bao gồm doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh. Các cơ quan nhà nước trực tiếp tham gia quản lý hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp. Pháp lệnh về Tài nguyên khoáng sản số 22/LCT/HĐNN8 ngày 07/8/1989 và Luật Khoáng sản năm 1996 (sau này thay thế bởi Luật Khoáng sản 2010), cùng các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 22/2012/NĐ-CP, Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP điều chỉnh hoạt động này. Tất cả hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
1.1. Khái Niệm Quản Lý Thuế Trong Khai Thác Khoáng Sản
Quản lý thuế (QLT) là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu Ngân sách Nhà nước thực hiện. Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Trong Luật Quản lý thuế năm 2006 của Việt Nam, nhà làm luật không đưa ra khái niệm cụ thể về QLT mà chỉ nêu ra các nội dung tại Điều 3. Theo đó, nội dung QLT bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế (NNT); kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2. Chủ Thể Tham Gia Quản Lý Thuế Khoáng Sản
Chủ thể tham gia QLT bao gồm các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý thuế như Chính phủ, Bộ Tài chính, cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan, Kho bạc nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp. Bên cạnh việc thắt chặt cấp phép thì hoạt động QLT góp phần kiểm soát việc khai thác nguồn tài nguyên một cách tiết kiệm và hợp lý, hạn chế nạn khai thác khoáng sản tràn lan. Có quan điểm cho rằng đối tượng điều chỉnh của pháp luật về QLT chỉ là quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với người nộp thuế, nhưng quan điểm khác lại cho rằng ngoài quan hệ giữa cơ quan QLT với người nộp thuế thì đối tượng điều chỉnh của pháp luật QLT còn bao gồm cả quan hệ phát sinh giữa cơ quan lập pháp (ví dụ, quốc hội) với các cơ quan chính quyền nhà nước nói chung và cơ quan QLT nói riêng.
II. Thách Thức Pháp Lý Trong Quản Lý Thuế Khai Thác Khoáng Sản
Luật Quản lý thuế áp dụng trong hoạt động khai thác khoáng sản có đối tượng điều chỉnh chủ yếu là quan hệ QLT giữa cơ quan QLT với các chủ thể khác và sử dụng phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh. Cấu trúc của pháp luật về quản lý thuế áp dụng trong hoạt động khai thác khoáng sản là các bộ phận cấu thành cơ bản (thực chất là các nhóm quy phạm pháp luật) do Nhà nước xác định và ban hành nhằm giúp Nhà nước đạt được các mục tiêu trong QLT đối với hoạt động KTKS.
2.1. Đối Tượng Điều Chỉnh Của Luật Quản Lý Thuế Tài Nguyên
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật QLT là quan hệ quản lý thuế giữa cơ quan quản lý thuế với người nộp thuế. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về phạm vi của đối tượng điều chỉnh này. Một số cho rằng nó chỉ bao gồm quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, trong khi những người khác lại cho rằng nó bao gồm cả mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và các cơ quan hành chính nhà nước trong việc quản lý và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Điều này cho thấy sự phức tạp trong việc xác định rõ phạm vi điều chỉnh của pháp luật QLT.
2.2. Phương Pháp Điều Chỉnh Của Pháp Luật Thuế Khoáng Sản
Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của pháp luật QLT trong hoạt động khai thác khoáng sản là phương pháp mệnh lệnh - với tư cách là phương pháp điều chỉnh đặc thù của lĩnh vực pháp luật hành chính. Phương pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong việc áp đặt các nghĩa vụ thuế đối với các tổ chức và cá nhân khai thác khoáng sản, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này cũng cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng, tránh gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Cấu Trúc Pháp Lý Trong Quản Lý Thuế Tài Nguyên
Cấu trúc pháp lý trong QLT áp dụng trong hoạt động khai thác khoáng sản là các bộ phận cấu thành cơ bản (thực chất là các nhóm quy phạm pháp luật) do Nhà nước xác định và ban hành nhằm giúp Nhà nước đạt được các mục tiêu trong QLT đối với hoạt động KTKS. Cấu trúc này bao gồm các quy định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm,... Các quy định này phải được xây dựng một cách đồng bộ, rõ ràng và dễ hiểu để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý thuế.
III. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Thuế Khai Thác Khoáng Sản
Để cơ quan quản lý thuế thực hiện tốt chức năng quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản nói riêng, Luật quản lý thuế hiện hành quy định cơ quan quản lý thuế có các quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau: Yêu cầu NNT cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của các tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu người nộp thuế giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan QLT để thực hiện pháp luật thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Ấn định thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
3.1. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cơ Quan Quản Lý Thuế
Cơ quan QLT có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật; Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số khoản thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật thuế; công khai các thủ tục về thuế; Giải thích và cung cấp các thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho NNT; công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Giữ bí mật thông tin của NNT theo quy định của Luật; Thực hiện miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; hoàn thuế cho NNT theo và theo quy định của pháp luật; Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
3.2. Trách Nhiệm Của Các Cơ Quan Liên Quan
Luật QLT năm 2006 (từ Điều 10 đến Điều 16) đã quy định trách nhiệm của một số cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp tới công tác QLT như Bộ Tài chính; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp. Bên cạnh đó, do việc quản lý thuế trong hoạt động khai khoáng có những đặc trưng riêng nên pháp luật quản lý thuế còn quy định về sự tham gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) và các Sở TN&MT trong công tác quản lý thuế.
IV. Thực Tiễn Thi Hành Pháp Luật Quản Lý Thuế Khoáng Sản
Cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý về TN&MT trong việc tính thuế tài nguyên đã được quy định rất cụ thể tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính. Cơ quan QLT cũng là cơ quan hành chính nhà nước, do đó, NNT cũng cần phải được quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với cơ quan QLT và công chức QLT. Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động KTKS, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.
4.1. Thủ Tục Đăng Ký Thuế Đối Với Khai Thác Khoáng Sản
Luật QLT quy định về thủ tục đăng ký thuế từ Điều 23 đến Điều 29, theo đó đăng ký thuế là việc NNT thực hiện khai báo với cơ quan QLT về hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế của mình và những loại thuế mà họ có thể phải nộp theo quy định của pháp luật. Riêng đối với hoạt động KTKS, do đây là một hoạt động mang tính đặc thù nên NNT ngoài việc nộp các loại thuế thông thường thì còn nộp thêm thuế tài nguyên, do đó, nội dung quản lý khai thuế đối với hoạt động này còn được quy định cụ thể tại Điều 15 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
4.2. Kê Khai Và Nộp Thuế Trong Hoạt Động Khai Khoáng
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC, nhà làm luật quy định tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Theo quy định này, các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt việc kê khai và nộp thuế để tránh các sai phạm về thuế.