Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh ngành công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc quản lý và tối ưu hóa cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong ngành trở thành vấn đề cấp thiết. Theo số liệu khảo sát từ 27 doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2017, doanh thu bình quân hàng năm tăng từ 975 tỷ đồng năm 2008 lên 2.636 tỷ đồng năm 2017, với tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất đạt 22,58% vào năm 2015. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh còn hạn chế khi chỉ số ROE trung bình năm 2017 chỉ đạt 11,94%, ROA là 5,29%, thấp hơn mức lãi suất huy động ngân hàng (6%-8%).

Một điểm đáng chú ý là cơ cấu vốn của các doanh nghiệp này còn chưa hợp lý, với 17/27 doanh nghiệp có tỉ trọng nợ trên tổng tài sản vượt 50% năm 2017, trong đó nợ ngắn hạn chiếm trên 80% tổng nợ. Điều này làm tăng áp lực chi phí lãi vay và rủi ro tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, xác định chiều hướng tác động của các nhân tố này và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 27 doanh nghiệp trên hai sàn HNX và HoSE trong giai đoạn 2008-2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đưa ra quyết định huy động vốn phù hợp, đồng thời góp phần phát triển bền vững ngành CNTT và truyền thông trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên bốn lý thuyết cơ bản về cơ cấu vốn doanh nghiệp:

  1. Lý thuyết cấu trúc vốn Modigliani & Miller (M&M): Khẳng định giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu vốn trong điều kiện thị trường hoàn hảo, không có thuế và chi phí phá sản. Khi có thuế, việc sử dụng nợ vay giúp doanh nghiệp tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế, làm tăng giá trị doanh nghiệp.

  2. Lý thuyết trật tự phân hạng: Doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ (lợi nhuận giữ lại), sau đó mới đến nợ vay và cuối cùng là phát hành cổ phiếu do chi phí phát hành khác nhau.

  3. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory): Doanh nghiệp cân bằng giữa lợi ích từ lá chắn thuế khi sử dụng nợ và chi phí kiệt quệ tài chính, tìm kiếm tỉ lệ đòn bẩy tài chính tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

  4. Lý thuyết định thời điểm thị trường: Doanh nghiệp lựa chọn thời điểm phát hành vốn cổ phần dựa trên giá cổ phiếu trên thị trường, nhằm giảm chi phí vốn.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tỉ trọng nợ trên tổng nguồn vốn, tỉ trọng nợ ngắn hạn, tỉ trọng nợ dài hạn, khả năng sinh lời, tài sản cố định hữu hình, thuế suất thực tế, cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp và tính thanh khoản.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 27 doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông niêm yết trên sàn HNX và HoSE trong giai đoạn 2008-2017. Cỡ mẫu gồm 27 doanh nghiệp được chọn theo tiêu chí ngành nghề kinh doanh chính, giá trị vốn hóa lớn và đầy đủ số liệu báo cáo tài chính.

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện bằng phương pháp ước lượng bình quân nhỏ nhất (OLS) để đánh giá ảnh hưởng của 6 nhân tố độc lập (khả năng sinh lời, tài sản cố định hữu hình, thuế suất thực tế, cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản) tới các biến phụ thuộc gồm tỉ trọng nợ, tỉ trọng nợ ngắn hạn và tỉ trọng nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các kiểm định khuyết tật mô hình như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác của kết quả. Phần mềm Stata 13 được sử dụng cho toàn bộ quá trình phân tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều tới tỉ trọng nợ: Kết quả hồi quy cho thấy quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tỉ trọng nợ trên tổng tài sản, nghĩa là doanh nghiệp lớn có xu hướng sử dụng nhiều nợ vay hơn. Ví dụ, các doanh nghiệp có tổng tài sản lớn hơn 1.000 tỷ đồng thường có tỉ trọng nợ cao hơn 10% so với doanh nghiệp nhỏ hơn.

  2. Tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tài sản cố định hữu hình và cơ hội tăng trưởng tác động ngược chiều tới tỉ trọng nợ: Các nhân tố này đều có ảnh hưởng tiêu cực đến tỉ trọng nợ. Cụ thể, doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao hơn (ROA trên 8%) có tỉ trọng nợ thấp hơn trung bình 7%. Tài sản cố định hữu hình có tác động mạnh nhất trong các nhân tố, với hệ số hồi quy âm rõ rệt đối với tỉ trọng nợ ngắn hạn, cho thấy doanh nghiệp có tài sản cố định lớn ưu tiên sử dụng nợ dài hạn hơn.

  3. Thuế suất thực tế không có tác động đáng kể tới cơ cấu vốn: Kết quả phân tích cho thấy thuế suất thực tế không ảnh hưởng rõ ràng đến tỉ trọng nợ, có thể do các ưu đãi thuế và chính sách thuế đa dạng trong ngành CNTT và truyền thông.

  4. Cơ cấu nợ chủ yếu là nợ ngắn hạn: Tỉ trọng nợ ngắn hạn chiếm khoảng 88%-94% tổng nợ, tương đương 40%-46% tổng nguồn vốn, trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm 6%-12%. Điều này phản ánh sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn ngắn hạn, gây rủi ro về thanh khoản và khả năng tài chính dài hạn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều tới tỉ trọng nợ có thể do các doanh nghiệp lớn có uy tín tín dụng cao hơn, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí thấp hơn, đồng thời có khả năng chịu đựng rủi ro tài chính tốt hơn. Kết quả này phù hợp với lý thuyết đánh đổi và các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế.

Tác động ngược chiều của khả năng sinh lời và tính thanh khoản tới tỉ trọng nợ phản ánh xu hướng các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt và tài sản thanh khoản cao ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn nội bộ hơn là vay nợ, nhằm giảm rủi ro tài chính. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng.

Tài sản cố định hữu hình có tác động mạnh mẽ tới cơ cấu vốn, doanh nghiệp có tài sản cố định lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn để phù hợp với tính chất tài sản đảm bảo, giảm chi phí vay và rủi ro thanh khoản. Đây là điểm khác biệt so với các ngành khác, do đặc thù ngành CNTT và truyền thông có tài sản cố định thấp, chủ yếu là tài sản vô hình.

Việc thuế suất thực tế không ảnh hưởng rõ ràng có thể do các chính sách ưu đãi thuế và sự đa dạng trong cơ cấu thuế của các doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông, làm giảm tác động trực tiếp của thuế suất lên quyết định cơ cấu vốn.

Cơ cấu nợ ngắn hạn chiếm ưu thế cho thấy các doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế trong việc huy động vốn dài hạn, có thể do đặc thù ngành thay đổi nhanh, yêu cầu vốn linh hoạt, hoặc do hạn chế về thị trường vốn dài hạn tại Việt Nam. Điều này tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và khả năng tài chính trong dài hạn, cần được cải thiện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng tỉ trọng nợ ngắn hạn và dài hạn qua các năm, bảng hệ số hồi quy các nhân tố ảnh hưởng và biểu đồ so sánh ROA, ROE giữa các doanh nghiệp để minh họa hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng tới cơ cấu vốn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đa dạng hóa kênh huy động vốn: Doanh nghiệp cần tăng cường huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu, vay dài hạn và các công cụ tài chính khác nhằm giảm phụ thuộc vào nợ ngắn hạn, cải thiện tính ổn định tài chính. Mục tiêu giảm tỉ trọng nợ ngắn hạn xuống dưới 70% tổng nợ trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tài chính.

  2. Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp: Tăng cường năng lực cán bộ quản lý nguồn vốn, xây dựng mục tiêu tài chính cụ thể và tổ chức kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm tối ưu hóa chi phí vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Thời gian thực hiện: liên tục trong 2 năm đầu. Chủ thể: Phòng tài chính kế toán và ban giám đốc.

  3. Tăng cường đầu tư vào tài sản cố định hữu hình: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, giảm chi phí tài chính và tăng khả năng vay dài hạn. Mục tiêu tăng tỉ trọng tài sản cố định lên 25% tổng tài sản trong 5 năm. Chủ thể: Ban đầu tư và ban giám đốc.

  4. Khuyến nghị đối với Nhà nước: Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường thuê mua tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn dài hạn với chi phí hợp lý. Thời gian: trong 5 năm tới. Chủ thể: Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông: Giúp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, từ đó xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp, tối ưu hóa chi phí vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  2. Nhà đầu tư và phân tích tài chính: Cung cấp cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông, đánh giá rủi ro tài chính và tiềm năng tăng trưởng dựa trên cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước và hoạch định chính sách: Hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển thị trường vốn, thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu và các công cụ tài chính phù hợp với đặc thù ngành CNTT và truyền thông.

  4. Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Tài chính - Ngân hàng: Là tài liệu tham khảo nghiên cứu chuyên sâu về cơ cấu vốn doanh nghiệp trong ngành CNTT và truyền thông tại Việt Nam, bổ sung kiến thức thực tiễn và phương pháp nghiên cứu định lượng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ cấu vốn là gì và tại sao quan trọng với doanh nghiệp ngành CNTT?
    Cơ cấu vốn là tỉ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến chi phí vốn, rủi ro tài chính và khả năng phát triển bền vững. Với ngành CNTT, cơ cấu vốn hợp lý giúp doanh nghiệp linh hoạt tài chính, đầu tư công nghệ và cạnh tranh hiệu quả.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngành CNTT?
    Quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định hữu hình là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Doanh nghiệp lớn và có tài sản cố định nhiều thường sử dụng nợ vay nhiều hơn, đặc biệt là nợ dài hạn.

  3. Tại sao các doanh nghiệp ngành CNTT lại sử dụng nhiều nợ ngắn hạn?
    Do đặc thù ngành thay đổi nhanh, doanh nghiệp ưu tiên vốn linh hoạt để thích ứng kịp thời. Ngoài ra, thị trường vốn dài hạn tại Việt Nam còn hạn chế, khiến doanh nghiệp khó huy động vốn dài hạn.

  4. Thuế suất thực tế có ảnh hưởng như thế nào đến cơ cấu vốn?
    Nghiên cứu cho thấy thuế suất thực tế không có tác động rõ ràng đến cơ cấu vốn trong ngành CNTT, có thể do các ưu đãi thuế và chính sách đa dạng làm giảm ảnh hưởng trực tiếp của thuế.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp ngành CNTT tối ưu hóa cơ cấu vốn?
    Doanh nghiệp cần đa dạng hóa nguồn vốn, tăng cường huy động vốn dài hạn, nâng cao quản trị tài chính và đầu tư phát triển tài sản cố định để giảm rủi ro tài chính và tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định 6 nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngành CNTT và truyền thông niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong đó tài sản cố định hữu hình và quy mô doanh nghiệp có tác động mạnh nhất.
  • Khả năng sinh lời, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng có ảnh hưởng ngược chiều tới tỉ trọng nợ, trong khi thuế suất thực tế không có tác động đáng kể.
  • Cơ cấu vốn hiện tại của các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nợ ngắn hạn, tiềm ẩn rủi ro tài chính và hạn chế phát triển bền vững.
  • Đề xuất các giải pháp đa dạng hóa kênh huy động vốn, nâng cao quản trị tài chính, tăng đầu tư tài sản cố định và khuyến nghị hoàn thiện thị trường vốn từ phía Nhà nước.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi và đánh giá hiệu quả cơ cấu vốn trong giai đoạn 3-5 năm tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững ngành CNTT và truyền thông.

Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp nên áp dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách vốn, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý để thúc đẩy phát triển thị trường vốn phù hợp với đặc thù ngành.