Tổng quan nghiên cứu

Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) đang trở thành xu hướng phát triển bền vững trên toàn cầu, với diện tích đất canh tác hữu cơ toàn thế giới đạt khoảng 57,8 triệu ha năm 2016, chiếm 1,2% tổng diện tích đất nông nghiệp và giá trị sản phẩm hữu cơ ước tính 89,7 tỷ USD. Tại Việt Nam, diện tích đất NNHC đã đạt khoảng 237.693 ha, chiếm 2,2% tổng diện tích đất nông nghiệp, với mục tiêu nâng lên 3% vào năm 2030 theo đề án phát triển NNHC giai đoạn 2020-2030. Tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt huyện Bác Ái, là vùng có điều kiện khí hậu khô hạn, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp truyền thống nhưng lại có tiềm năng phát triển NNHC nhờ nguồn nguyên liệu phân bón hữu cơ phong phú và sự hỗ trợ từ các chính sách địa phương.

Luận văn tập trung phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Trung tâm Chuyển giao Công nghệ Tăng trưởng Xanh huyện Bác Ái và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ của nông hộ tại địa phương. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát các hộ nông dân trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2022, cùng dữ liệu thứ cấp từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2022. Mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất hữu cơ, đồng thời xác định các nhân tố tác động đến quyết định áp dụng mô hình này, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển và chuyển giao công nghệ phù hợp.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương xây dựng chính sách phát triển NNHC, đồng thời cung cấp thông tin về mức độ sẵn lòng của nông dân trong việc áp dụng mô hình sản xuất hữu cơ, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững tại vùng khô hạn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu sau:

  • Thuyết hành vi dự định (TPB): Giải thích ý định hành vi của cá nhân dựa trên thái độ, chuẩn mực xã hội và kiểm soát hành vi cảm nhận. TPB giúp hiểu được các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ.

  • Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Tập trung vào nhận thức về tính hữu ích và tính dễ sử dụng của công nghệ, từ đó dự đoán khả năng chấp nhận và sử dụng công nghệ mới, trong trường hợp này là mô hình sản xuất hữu cơ.

  • Mô hình khuyếch tán đổi mới (IDT): Phân tích các đặc điểm của đổi mới như lợi thế tuyệt đối, tính dễ sử dụng, khả năng tương thích, ảnh hưởng đến việc chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ.

  • Mô hình hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT): Tích hợp các yếu tố như hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi, cùng các biến điều chỉnh như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm, để giải thích hành vi chấp nhận công nghệ.

Các khái niệm chính bao gồm: hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ, các yếu tố ảnh hưởng như trình độ học vấn, thu nhập, nhận thức hiệu quả, kinh nghiệm sản xuất, dân tộc, và số lần tập huấn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát điều tra mẫu gồm khoảng 190 hộ nông dân tại huyện Bác Ái trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2022. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của Trung tâm Chuyển giao Công nghệ Tăng trưởng Xanh và các cơ quan quản lý địa phương từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2022.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích hiệu quả sản xuất: Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí và doanh thu, cùng các chỉ số NPV, IRR, BCR cho cây lâu năm để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất hữu cơ.

  • Phân tích hồi quy Logit: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ của nông hộ. Biến phụ thuộc là ý định chấp nhận (có/không), các biến độc lập gồm trình độ học vấn, thu nhập, nhận thức hiệu quả, số lần tập huấn, dân tộc, kinh nghiệm sản xuất, diện tích đất, vay vốn và số lao động chính.

  • Phần mềm Eview 10 được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu.

Quy trình nghiên cứu gồm xác định vấn đề, xây dựng khung lý thuyết, thu thập dữ liệu, phân tích hiệu quả sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, thảo luận kết quả và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả sản xuất hữu cơ tại Trung tâm Chuyển giao Công nghệ Tăng trưởng Xanh huyện Bác Ái:

    • Mô hình dưa lưới đạt lợi nhuận cao nhất với 5.407 triệu đồng/năm.
    • Mô hình trồng bưởi đạt lợi nhuận 3.410 triệu đồng/năm.
    • Mô hình nuôi heo đạt lợi nhuận 1.273,5 triệu đồng/năm.
    • Hiệu suất lợi nhuận theo chi phí đạt 0,62, theo doanh thu đạt 0,68, cho thấy mô hình sản xuất hữu cơ khép kín mang lại hiệu quả kinh tế cao.
  2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ:

    • Có 5 yếu tố tác động chính gồm: trình độ học vấn, thu nhập, nhận thức hiệu quả sản xuất hữu cơ, số lần tập huấn khuyến nông và dân tộc (người Kinh hoặc Raglai).
    • Trình độ học vấn và thu nhập cao làm tăng khả năng chấp nhận mô hình.
    • Nhận thức về hiệu quả kinh tế của sản xuất hữu cơ là yếu tố quan trọng thúc đẩy ý định áp dụng.
    • Số lần tham gia tập huấn giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng, từ đó tăng ý định chấp nhận.
    • Người dân tộc Kinh có xu hướng chấp nhận mô hình cao hơn so với dân tộc Raglai.
  3. Mức độ dự đoán của mô hình Logit:

    • Mô hình có khả năng dự đoán chính xác ý định chấp nhận sản xuất hữu cơ của nông hộ, với các biến độc lập có ý nghĩa thống kê.

Thảo luận kết quả

Hiệu quả kinh tế cao của mô hình sản xuất hữu cơ tại huyện Bác Ái phản ánh sự phù hợp của mô hình với điều kiện tự nhiên và kinh tế địa phương, đồng thời cho thấy tiềm năng phát triển bền vững trong vùng khô hạn. So sánh với các nghiên cứu tại Đồng bằng Sông Cửu Long và Thừa Thiên Huế, lợi nhuận và hiệu suất của mô hình hữu cơ tại Bác Ái có phần vượt trội, nhờ áp dụng công nghệ cao và mô hình khép kín.

Việc trình độ học vấn và thu nhập ảnh hưởng tích cực đến ý định chấp nhận mô hình phù hợp với lý thuyết TPB và TAM, khi nhận thức và khả năng tài chính là điều kiện cần để áp dụng công nghệ mới. Số lần tập huấn khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng, từ đó thúc đẩy sự chấp nhận mô hình. Yếu tố dân tộc cho thấy cần có chính sách hỗ trợ đặc thù cho đồng bào Raglai nhằm tăng cường sự tham gia và chấp nhận mô hình.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ lợi nhuận các mô hình sản xuất hữu cơ, bảng phân tích hồi quy Logit với các hệ số và mức ý nghĩa, cũng như biểu đồ tần suất ý định chấp nhận theo các nhóm dân tộc và trình độ học vấn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tập huấn và đào tạo kỹ thuật

    • Tổ chức các khóa tập huấn thường xuyên, nâng cao nhận thức và kỹ năng sản xuất hữu cơ cho nông dân.
    • Mục tiêu tăng số lần tập huấn trung bình lên ít nhất 3 lần/năm trong vòng 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Chuyển giao Công nghệ Tăng trưởng Xanh phối hợp với Phòng Nông nghiệp huyện.
  2. Đẩy mạnh truyền thông và phổ biến mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng

    • Sử dụng truyền hình, radio, mạng xã hội để quảng bá lợi ích và hiệu quả của sản xuất hữu cơ.
    • Mục tiêu nâng cao nhận thức của 80% nông dân trong huyện về sản xuất hữu cơ trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh.
  3. Hỗ trợ tài chính và chính sách ưu đãi cho nông dân áp dụng mô hình hữu cơ

    • Cung cấp các gói vay ưu đãi, hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu cho nông dân.
    • Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ vay vốn hỗ trợ lên 50% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội, UBND huyện.
  4. Xây dựng và phát triển các tổ hợp sản xuất hữu cơ

    • Thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác để liên kết sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm và giảm chi phí.
    • Mục tiêu thành lập ít nhất 3 tổ hợp sản xuất hữu cơ trong 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Hội Nông dân huyện, Trung tâm Chuyển giao Công nghệ.
  5. Chính sách hỗ trợ đặc thù cho đồng bào dân tộc Raglai

    • Tổ chức các chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật phù hợp với văn hóa và điều kiện của đồng bào.
    • Mục tiêu nâng cao tỷ lệ chấp nhận mô hình hữu cơ trong cộng đồng Raglai lên 40% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban Dân tộc tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý và hoạch định chính sách nông nghiệp

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển NNHC phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ tài chính, đào tạo và chuyển giao công nghệ.
  2. Các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nông nghiệp

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình sản xuất hữu cơ hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình.
    • Use case: Phát triển các chương trình đào tạo, mô hình trình diễn phù hợp.
  3. Hộ nông dân và hợp tác xã nông nghiệp

    • Lợi ích: Hiểu rõ lợi ích kinh tế và các yếu tố cần thiết để áp dụng mô hình sản xuất hữu cơ.
    • Use case: Quyết định áp dụng mô hình sản xuất hữu cơ, tham gia các tổ hợp sản xuất.
  4. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao

    • Lợi ích: Đánh giá tiềm năng đầu tư vào sản xuất hữu cơ tại vùng khô hạn.
    • Use case: Lập kế hoạch đầu tư, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hữu cơ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mô hình sản xuất hữu cơ tại huyện Bác Ái có hiệu quả kinh tế như thế nào?
    Mô hình dưa lưới đạt lợi nhuận 5.407 triệu đồng/năm, bưởi 3.410 triệu đồng/năm và nuôi heo 1.273,5 triệu đồng/năm, với hiệu suất lợi nhuận theo chi phí là 0,62 và theo doanh thu là 0,68, cho thấy hiệu quả kinh tế cao so với mô hình truyền thống.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ?
    Trình độ học vấn, thu nhập và nhận thức về hiệu quả sản xuất hữu cơ là những yếu tố có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất đến ý định chấp nhận mô hình.

  3. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ trong cộng đồng dân tộc Raglai?
    Cần tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn phù hợp với văn hóa, đồng thời hỗ trợ tài chính và kỹ thuật đặc thù nhằm tăng cường sự hiểu biết và khả năng áp dụng mô hình.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng?
    Phương pháp hồi quy Logit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ, với biến phụ thuộc là ý định chấp nhận (có/không).

  5. Các giải pháp đề xuất có thể được thực hiện trong thời gian bao lâu?
    Các giải pháp như tăng cường tập huấn, truyền thông, hỗ trợ tài chính và xây dựng tổ hợp sản xuất được đề xuất thực hiện trong vòng 2-3 năm nhằm đạt hiệu quả rõ rệt.

Kết luận

  • Mô hình sản xuất hữu cơ tại huyện Bác Ái đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là mô hình dưa lưới và bưởi, với lợi nhuận hàng năm lên đến hàng tỷ đồng.
  • Có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất hữu cơ gồm trình độ học vấn, thu nhập, nhận thức hiệu quả, số lần tập huấn và dân tộc.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách và giải pháp phát triển NNHC phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường tập huấn, truyền thông, hỗ trợ tài chính và xây dựng tổ hợp sản xuất hữu cơ.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng mô hình và tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả trong các giai đoạn tiếp theo.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu và nông dân cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp nhằm phát triển bền vững mô hình sản xuất hữu cơ tại huyện Bác Ái, góp phần nâng cao đời sống và bảo vệ môi trường.