Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, biến động cung – cầu lao động trên thị trường lao động diễn ra thường xuyên, dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn là vấn đề cấp thiết. Tại thành phố Cần Thơ, số lượng người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ngày càng tăng, đặt ra yêu cầu cấp bách về việc hỗ trợ họ học nghề để nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn tạo điều kiện cho người lao động học nghề, góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề của người lao động hưởng BHTN trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề. Nghiên cứu tập trung khảo sát 200 người lao động hưởng BHTN đã có quyết định học nghề, thu thập dữ liệu từ năm 2015 đến 2017, với phạm vi khảo sát tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ.

Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp thông tin toàn diện về các nhân tố tác động đến quyết định học nghề, giúp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) cải thiện chất lượng đào tạo, thu hút người học và góp phần nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, từ đó thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu sau:

  • Lý thuyết đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN: Đào tạo nghề được hiểu là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để người học có thể tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN có vai trò quan trọng trong việc giúp họ tái hòa nhập thị trường lao động, ổn định cuộc sống và góp phần phát triển kinh tế xã hội.

  • Lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler (1999): Mô hình quá trình quyết định mua hàng gồm 5 giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau mua. Mô hình này giúp giải thích quá trình ra quyết định học nghề của người lao động như một hành vi tiêu dùng dịch vụ đào tạo.

  • Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975): Thái độ và chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến xu hướng hành vi, từ đó tác động đến hành vi thực tế. Thuyết này giúp phân tích các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định học nghề của người lao động.

  • Lý thuyết động cơ học tập: Động cơ học tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian và công sức để đạt mục tiêu học tập. Động cơ này bao gồm động cơ bên trong (hứng thú, say mê) và động cơ bên ngoài (mục tiêu nghề nghiệp, thu nhập). Lý thuyết này giúp hiểu động lực thúc đẩy người lao động tham gia học nghề.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: đặc điểm cơ sở GDNN, chiêu thị của cơ sở GDNN, định hướng học nghề của người lao động, nguồn thông tin tham khảo, cơ hội việc làm trong tương lai, chi phí học nghề và quyết định học nghề.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm với 20 người lao động hưởng BHTN đã quyết định học nghề nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo nhân tố trong mô hình nghiên cứu.

  • Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo sát 200 người lao động hưởng BHTN trên địa bàn thành phố Cần Thơ, sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22 với các kỹ thuật: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính đa biến và phân tích tương quan. Cỡ mẫu 200 đảm bảo độ tin cậy và khả năng phân tích mô hình với 6 biến độc lập.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018, dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng tích cực của đặc điểm cơ sở GDNN đến quyết định học nghề: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy đặc điểm của cơ sở GDNN có hệ số hồi quy β = 0.32, mức ý nghĩa p < 0.01, cho thấy cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tạo là nhân tố quan trọng thúc đẩy người lao động quyết định học nghề.

  2. Chiêu thị của cơ sở GDNN tác động thuận chiều đến quyết định học nghề: Nỗ lực quảng bá, tư vấn và giới thiệu nghề nghiệp của cơ sở GDNN có ảnh hưởng tích cực với hệ số β = 0.28, p < 0.05, giúp tăng nhận thức và thu hút người lao động tham gia học nghề.

  3. Định hướng học nghề của người lao động là nhân tố mạnh nhất: Định hướng nghề nghiệp rõ ràng và mong muốn nâng cao kỹ năng nghề nghiệp có hệ số β = 0.35, p < 0.01, cho thấy động lực cá nhân là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn học nghề.

  4. Nguồn thông tin tham khảo và cơ hội việc làm trong tương lai cũng có tác động tích cực: Nguồn thông tin đáng tin cậy và triển vọng việc làm sau đào tạo có hệ số β lần lượt là 0.22 và 0.25, p < 0.05, góp phần củng cố quyết định học nghề.

  5. Chi phí học nghề không có ảnh hưởng đáng kể: Kết quả phân tích cho thấy chi phí học nghề không tác động rõ ràng đến quyết định học nghề trong mẫu nghiên cứu này (p > 0.1), có thể do chính sách hỗ trợ học nghề từ bảo hiểm thất nghiệp.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tạo trong việc thu hút người học nghề. Định hướng học nghề của người lao động là nhân tố chủ đạo, phản ánh sự tự giác và nhu cầu phát triển nghề nghiệp cá nhân. Nguồn thông tin tham khảo và cơ hội việc làm trong tương lai là các yếu tố bên ngoài hỗ trợ người lao động đưa ra quyết định đúng đắn.

Việc chi phí học nghề không ảnh hưởng nhiều có thể do chính sách hỗ trợ học nghề của Nhà nước thông qua bảo hiểm thất nghiệp, giảm bớt gánh nặng tài chính cho người học. Kết quả này cho thấy hiệu quả của chính sách an sinh xã hội trong việc thúc đẩy đào tạo nghề.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số hồi quy β) và bảng phân tích hồi quy chi tiết với các chỉ số thống kê quan trọng như hệ số t, mức ý nghĩa p, và hệ số tương quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên: Các cơ sở GDNN cần đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị đào tạo, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề chất lượng cao. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban giám hiệu các cơ sở GDNN, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  2. Tăng cường hoạt động chiêu thị và tư vấn nghề nghiệp: Xây dựng các chiến dịch quảng bá đa dạng, sử dụng các kênh truyền thông hiện đại và tổ chức các buổi tư vấn nghề nghiệp chuyên sâu để nâng cao nhận thức và thu hút người lao động hưởng BHTN tham gia học nghề. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Trung tâm Dịch vụ việc làm, các cơ sở GDNN.

  3. Phát triển chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động: Cập nhật và thiết kế các ngành nghề đào tạo phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương và nhu cầu tuyển dụng, tạo cơ hội việc làm sau đào tạo. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Bộ phận chuyên môn các cơ sở GDNN, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  4. Tăng cường cung cấp thông tin và tư vấn nghề nghiệp cho người lao động: Xây dựng hệ thống thông tin minh bạch, đa dạng nguồn tham khảo và tư vấn cá nhân hóa để người lao động có cơ sở lựa chọn nghề phù hợp. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Trung tâm Dịch vụ việc làm, các tổ chức xã hội.

  5. Duy trì và mở rộng chính sách hỗ trợ học nghề từ bảo hiểm thất nghiệp: Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ học nghề ổn định, mở rộng đối tượng và ngành nghề được hỗ trợ nhằm giảm thiểu rào cản tài chính cho người lao động. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý và hoạch định chính sách lao động: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ người lao động.

  2. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng giúp cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút học viên.

  3. Các tổ chức tư vấn nghề nghiệp và dịch vụ việc làm: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu về nhu cầu và động lực học nghề của người lao động, hỗ trợ thiết kế các chương trình tư vấn phù hợp.

  4. Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp và các nhóm nghiên cứu về lao động: Luận văn giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề, từ đó có thể lựa chọn và chuẩn bị tốt hơn cho quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quyết định học nghề của người lao động hưởng BHTN lại quan trọng?
    Quyết định học nghề giúp người lao động nâng cao kỹ năng, tăng cơ hội tìm việc làm mới, ổn định cuộc sống và giảm gánh nặng xã hội. Ví dụ, người lao động học nghề có khả năng tái hòa nhập thị trường lao động nhanh hơn.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định học nghề?
    Định hướng học nghề của người lao động, đặc điểm cơ sở GDNN và chiêu thị của cơ sở GDNN là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất, theo kết quả phân tích hồi quy.

  3. Chi phí học nghề có phải là rào cản lớn đối với người lao động?
    Trong nghiên cứu này, chi phí học nghề không ảnh hưởng đáng kể do chính sách hỗ trợ học nghề từ bảo hiểm thất nghiệp giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người học.

  4. Làm thế nào để các cơ sở GDNN thu hút nhiều người lao động hưởng BHTN tham gia học nghề?
    Cần nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường quảng bá và tư vấn nghề nghiệp, đồng thời phát triển chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Mô hình và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của các địa phương khác nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN.

Kết luận

  • Luận văn đã xây dựng và kiểm định mô hình gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề của người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
  • Kết quả cho thấy 5 nhân tố gồm đặc điểm cơ sở GDNN, chiêu thị của cơ sở GDNN, định hướng học nghề, nguồn thông tin tham khảo và cơ hội việc làm trong tương lai có ảnh hưởng tích cực đến quyết định học nghề.
  • Chi phí học nghề không có tác động đáng kể nhờ chính sách hỗ trợ học nghề từ bảo hiểm thất nghiệp.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tăng cường quảng bá và tư vấn nghề nghiệp, đồng thời phát triển chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác và theo dõi hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ người lao động tái hòa nhập thị trường lao động hiệu quả!