I. Tổng Quan Về Cấu Trúc Kỳ Hạn Nợ Công Ty Niêm Yết
Cấu trúc kỳ hạn nợ (CTKHN) là một phần quan trọng của cấu trúc vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của công ty niêm yết. Việc lựa chọn nguồn tài trợ từ nợ là một trong những cách để công ty huy động vốn, phục vụ sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu mà tại đó giá trị doanh nghiệp (DN) là lớn nhất, chi phí tài chính là nhỏ nhất, từ đó tối đa hóa doanh thu. Nếu cơ cấu vốn tác động đến hiệu quả hoạt động, nó cũng sẽ tác động đến sức khỏe tài chính và khả năng phá sản của DN. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn vốn, với phương pháp và hình thức huy động thích hợp để sản xuất kinh doanh liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1. Tầm quan trọng của quyết định tài chính doanh nghiệp
Tài chính công ty bao gồm tất cả các quyết định liên quan đến vấn đề tài chính của DN và được nghiên cứu để tìm kiếm những chính sách phát triển nhằm tối đa hóa giá trị của công ty. Các quyết định này bao gồm quyết định đầu tư, quyết định phân phối và quyết định tài trợ. Khi xây dựng kế hoạch tài trợ, nhà quản lý không chỉ quan tâm đến việc phân bổ nguồn tài trợ từ nợ vay, vốn cổ phần mà còn phải chắc chắn rằng từng thành phần chi tiết trong các nguồn tài trợ này phù hợp với chiến lược chung của công ty.
1.2. Ảnh hưởng của kỳ hạn nợ đến giá trị công ty
Cấu trúc nợ vay có 50% là nợ dài hạn (NDH) sẽ không giống với cấu trúc nợ có 100% là NDH. Kỳ hạn nợ (KHN) có liên quan mật thiết đến giá trị công ty, khả năng thanh khoản thông qua sự khác nhau giữa chi phí sử dụng vốn của nợ ngắn hạn (NNH) và NDH, cung cấp dấu hiệu về chất lượng của các khoản thu nhập của công ty, tăng tính linh hoạt trong tài trợ và giảm chi phí huy động vốn và rủi ro hoàn trả (Cai và cộng sự, 2008). Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hiệu suất khai thác tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả của DN.
II. Thách Thức Về Cấu Trúc Kỳ Hạn Nợ Tại Các Công Ty Việt Nam
Ở thị trường kinh tế Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết thực tế chỉ vay ngắn hạn từ ngân hàng là chủ yếu nhằm bổ sung cho nhu cầu về tài sản lưu động, còn nguồn vốn vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định là rất ít. Các DN Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển khác sử dụng cơ cấu nợ có nhiều NNH, hay còn gọi là cấu trúc nợ ngắn hạn (được tìm thấy trong Nguyễn Thanh Nhã, 2018). Câu hỏi nghiên cứu được nhiều nhà nghiên cứu đặt ra trước đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng DN sử dụng nhiều cấu trúc nợ ngắn hạn. Trong đó, việc sử dụng NNH được cho là do các DN Việt Nam có rủi ro thanh khoản cao (chất lượng tín dụng thấp) khiến chủ nợ không muốn cho vay dài hạn (Nguyễn Thanh Nhã, 2018).
2.1. Rủi ro thanh khoản và kỳ hạn nợ ngắn hạn
Có thể thấy, CTKHN ngắn hạn và dài hạn, ảnh hưởng của các yếu tố sẽ khác nhau dưới tác động khác nhau của chi phí đại diện và rủi ro thanh khoản. Cụ thể, khi tỷ trọng NNH trên tổng nợ cao, DN gặp rủi ro thanh khoản nhiều hơn, trong khi NDH chiếm tỷ trọng cao hơn thì tác động của chi phí người đại diện có thể gay gắt hơn. Với rủi ro thanh khoản cao, các DN có nhiều cơ hội đầu tư có thể phải chọn NDH để tài trợ.
2.2. Sự khác biệt giữa thị trường mới nổi và phát triển
Do xuất phát điểm về trình độ phát triển, hệ thống thể chế khác hẳn với các nước phát triển, thị trường tài chính trong các nền kinh tế mới nổi có rất nhiều điểm khác biệt với thị trường tài chính tại các nền kinh tế đã phát triển mà qua đó có thể khiến các công ty có các quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ vay khác đi.
III. Các Yếu Tố Nội Tại Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Kỳ Hạn Nợ
Bài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến Cấu trúc kỳ hạn nợ của các Công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam” tác giả mong muốn xem xét về các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn của nợ vay, đặc biệt là là các nhân tố nội tại của Ngành quản trị Khách sạn – Du Lịch tại Việt Nam, một lĩnh vực đang được tác giả quan tâm và ứng dụng thực tiễn trong công việc, nhằm phục vụ việc thiết lập cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu, từ đó đạt được mục tiêu tăng trưởng như ý muốn nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro trong các công ty quản trị ngành Khách sạn – Du Lịch tại Việt Nam.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty quản trị ngành Khách sạn – Du Dịch tại Việt Nam. Cụ thể luận văn nghiên cứu khả năng tài chính và khả năng thanh khoản - đại diện cho đặc điểm của công ty, có tương quan nghịch biến hay đồng biến với đến quyết định về kỳ hạn nợ. Từ đó, xác định những nhân tố nội tại mà các DN có thể chú ý khi đưa ra quyết định liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu về tác động của yếu tố nội tại
(1) Các nhân tố nội tại có tác động như thế nào đến CTKHN của các công ty quản trị Khách sạn – Du lịch niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam? (2) Mức độ tác động của các nhân tố nội tại đến CTKHN, từ đó các công ty quản trị Khách sạn – Du lịch tại Việt Nam cần quan tâm đến nhân tố nội tại nào để thiết lập CTKHN tối tưu?
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là cấu trúc kỳ hạn nợ và các nhân tố nội tại tác động đến CTKHN của các công ty ngành quản trị Khách sạn – Du Lịch niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam, cụ thể là khả năng tài chính và khả năng thanh khoản của DN. Phạm vi nghiên cứu thực hiện nghiên cứu các nhân tố nội tại tác động đến CTKHN với mẫu gồm 30 công ty quản trị Khách sạn – Du lịch phi tài chính niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2005 - 2021.
IV. Phương Pháp Nghiên Cứu Dữ Liệu Phân Tích Cấu Trúc Nợ
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng gồm mẫu 30 công ty quản trị Khách sạn – Du lịch phi tài chính niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2021. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và từ kho dữ liệu của Cophieu68 của 30 công ty quản trị Khách sạn – Du lịch này.
4.1. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng
Trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng, ba phương trình ước lượng phổ biến nhất là: (1) Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS); (2) Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model – FEM) và Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) - Mô hình hồi quy Pooled OLS là một mô hình có hệ số không đổi, hay có hệ số chặn và độ dốc không đổi. Đối với mô hình này, nhà nghiên cứu có thể gộp tất cả dữ liệu và chạy một mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường.
4.2. Mô hình ảnh hưởng cố định FEM và ngẫu nhiên REM
- Với giả định tác động của những yếu tố không thể quan sát được (phần sai số không giải thích được), mô hình tác động cố định (FEM) ấn định mỗi quan sát có một hệ số cắt riêng và cố định các tác động của từng Công ty riêng lẻ. - Mặt khác, trong mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), các tác động riêng lẻ được phân phối ngẫu nhiên với các hệ số chặn để nắm bắt các tác động riêng lẻ, mô hình hồi quy được chỉ định với một hệ số chặn đại diện cho tổng giá trị sai số không đổi Và để lựa chọn được mô hình nghiên cứu phù hợp giữa FEM và REM, luận văn sẽ sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn ra mô hình phù hợp.
V. Đóng Góp Của Nghiên Cứu Về Cấu Trúc Kỳ Hạn Nợ
Khả năng chi trả nợ (DSCR) có đóng góp quan trọng cho các nghiên cứu CTKHN: Thứ nhất, đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng khả năng chi trả nợ (DSCR) trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng CTKHN tại các quản trị Khách sạn – Du lịch niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu củng cố và bổ sung cho các nghiên cứu trước khi không giả định các DN sử dụng CTKHN ngắn hạn, thay vào đó, nghiên cứu xem xét CTKHN ngắn và dài hạn. Nghiên cứu này cũng không giả định yếu tố tác động là như nhau tại mọi CTKHN vì sự thiếu phù hợp trong lý thuyết.
5.1. Nghiên cứu đầu tiên về DSCR và CTKHN tại Việt Nam
Thứ ba, việc chọn mẫu là các DN niêm yết tại Việt Nam có thể đánh giá tác động của các nhân tố đối với CTKHN sẽ có nhiều ý nghĩa hơn so với nghiên cứu các nhân tố này tại các quốc gia phát triển. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng có tác động có ý nghĩa thống kê của các nhân tố nội tại của công ty lên kỳ hạn nợ bao gồm: độ biến động thu nhập, tài sản hữu hình, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh khoản, quy mô công ty và tỷ số khả năng trả nợ (DSCR). Theo đó, với các công ty ngành quản trị Khách sạn – Du Lịch Việt Nam căn cứ vào tình hình nội tại của mình để quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ phù hợp nhằm phân bổ nguồn tài trợ từ nợ đạt hiệu quả cao nhất.
5.2. Ứng dụng trong ngành quản trị du lịch khách sạn
Thứ tư, mẫu nghiên cứu lần đầu tiên được thực hiện trong Ngành quản trị Du lịch - Khách sạn vốn được xem là ngành sử dụng tỷ lệ đòn bẩy nhiều. Việc chọn mẫu là các Doanh nghiệp quản trị Du lịch - Khách sạn niêm yết tại Việt Nam để đánh giá tác động của các nhân tố đòn bẩy trong nội tại...
VI. Phân Tích Các Lý Thuyết Về Cấu Trúc Kỳ Hạn Nợ Doanh Nghiệp
Nghiên cứu này xem xét các lý thuyết chính giải thích quyết định về cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông tin, và ảnh hưởng của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ. Mỗi lý thuyết đưa ra các giả định và dự đoán khác nhau về mối quan hệ giữa các yếu tố doanh nghiệp và kỳ hạn nợ.
6.1. Lý thuyết chi phí đại diện và kỳ hạn nợ
Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng sự khác biệt về lợi ích giữa người quản lý và chủ sở hữu có thể ảnh hưởng đến quyết định về kỳ hạn nợ. Các doanh nghiệp có chi phí đại diện cao có thể ưa chuộng nợ ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro từ các quyết định đầu tư không tối ưu của người quản lý.
6.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin và tín hiệu
Lý thuyết bất cân xứng thông tin cho rằng doanh nghiệp có thông tin tốt hơn về triển vọng tương lai của mình so với nhà đầu tư bên ngoài. Doanh nghiệp có thể sử dụng kỳ hạn nợ như một tín hiệu để truyền tải thông tin này. Ví dụ, doanh nghiệp có triển vọng tốt có thể phát hành nợ dài hạn để thể hiện sự tự tin vào khả năng trả nợ trong tương lai.
6.3. Ảnh hưởng của thuế lên cấu trúc kỳ hạn nợ
Lý thuyết dựa trên thuế cho rằng doanh nghiệp có thể tối ưu hóa cấu trúc kỳ hạn nợ để giảm thiểu gánh nặng thuế. Ví dụ, nếu lãi suất được khấu trừ thuế, doanh nghiệp có thể ưa chuộng nợ hơn vốn chủ sở hữu.