Tổng quan nghiên cứu
Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) là một chính sách xã hội quan trọng nhằm đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Tính đến năm 2017, tỷ lệ bao phủ BHYT tại Việt Nam đạt gần 87% dân số, tuy nhiên việc phát triển đối tượng tham gia BHYT TN vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt tại các tỉnh như Tiền Giang. Nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng tăng trong bối cảnh chi phí khám chữa bệnh (KCB) ngày càng đắt đỏ đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT TN. Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định tham gia BHYT TN của người dân tại tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016-2018, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng tham gia hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN, bao gồm quy chuẩn chủ quan, thái độ hành vi, nhận thức kiểm soát hành vi và nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào người dân sinh sống tại tỉnh Tiền Giang, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát trực tiếp 150 người dân có ý định tham gia BHYT TN trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan quản lý địa phương xây dựng chính sách phát triển BHYT TN phù hợp, góp phần nâng cao tỷ lệ bao phủ và đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Thuyết hành vi dự định (TPB). TRA cho rằng hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi, chịu ảnh hưởng bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. TPB mở rộng TRA bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, thể hiện mức độ dễ hay khó trong việc thực hiện hành vi đó. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung biến nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhằm phản ánh thực tế nhu cầu bảo vệ sức khỏe của người dân.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Quy chuẩn chủ quan (QCCQ): Nhận thức về áp lực xã hội từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT TN.
- Thái độ hành vi (TDHV): Đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về việc tham gia BHYT TN.
- Nhận thức kiểm soát hành vi (NTKS): Đánh giá cá nhân về khả năng và thuận lợi trong việc tham gia BHYT TN.
- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (NCCS): Mức độ cần thiết của cá nhân đối với dịch vụ y tế, ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN.
- Ý định hành vi (YDTG): Mức độ dự định thực hiện hành vi tham gia BHYT TN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính bao gồm phỏng vấn chuyên gia và người dân đã tham gia BHYT TN trên 5 năm tại tỉnh Tiền Giang để xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát. Giai đoạn định lượng tiến hành khảo sát trực tiếp 150 người dân có ý định tham gia BHYT TN tại các xã, khu phố trên địa bàn tỉnh trong tháng 5-6/2018.
Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu 110 quan sát theo tiêu chuẩn phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS với các phương pháp phân tích: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson, hồi quy đa biến, kiểm định T-Test và ANOVA để đánh giá các giả thuyết nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu gồm: nghiên cứu sơ bộ tháng 8/2018, khảo sát chính thức tháng 5-6/2018, xử lý và phân tích dữ liệu trong 2 tháng tiếp theo, hoàn thiện luận văn năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy chuẩn chủ quan ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia BHYT TN: Hệ số hồi quy cho thấy quy chuẩn chủ quan có tác động mạnh mẽ với mức ý nghĩa thống kê p < 0,01. Khoảng 70% người dân cho biết ý kiến của người thân, bạn bè ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT TN.
Thái độ hành vi có tác động tích cực rõ rệt: Thái độ tích cực về lợi ích tài chính và thủ tục nhanh gọn làm tăng ý định tham gia BHYT TN, với tỷ lệ đồng thuận trên 65% và hệ số hồi quy có ý nghĩa p < 0,05.
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe là nhân tố quan trọng: Người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao hơn có ý định tham gia BHYT TN cao hơn, chiếm khoảng 60% mẫu khảo sát, với hệ số hồi quy có ý nghĩa p < 0,05.
Nhận thức kiểm soát hành vi không ảnh hưởng đáng kể: Kết quả phân tích cho thấy nhân tố này không có tác động thống kê đến ý định tham gia BHYT TN (p > 0,1), phản ánh rằng người dân không xem đây là rào cản lớn trong quyết định.
Đặc điểm nhân khẩu học không ảnh hưởng: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân không có sự khác biệt đáng kể về ý định tham gia BHYT TN theo kiểm định T-Test và ANOVA (p > 0,05).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết TPB và các nghiên cứu trước đó, khẳng định vai trò quan trọng của quy chuẩn chủ quan và thái độ hành vi trong việc hình thành ý định tham gia BHYT TN. Việc bổ sung biến nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng được chứng minh là hợp lý, phản ánh thực tế người dân có nhu cầu bảo vệ sức khỏe cao sẽ có xu hướng tham gia BHYT TN nhiều hơn.
Nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi không có ảnh hưởng có thể do thủ tục tham gia BHYT TN đã được cải thiện, người dân cảm thấy thuận tiện hơn trong việc tiếp cận dịch vụ. Điều này cũng cho thấy các rào cản về thủ tục không còn là yếu tố quyết định trong bối cảnh hiện nay.
Việc đặc điểm nhân khẩu học không ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN cho thấy chính sách phát triển đối tượng cần tập trung vào các yếu tố tâm lý, xã hội hơn là phân nhóm theo đặc điểm cá nhân. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đồng thuận của từng nhân tố và bảng hồi quy đa biến minh họa mức độ ảnh hưởng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và vận động xã hội: Đẩy mạnh các chiến dịch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích BHYT TN, đặc biệt tập trung vào nhóm người có ảnh hưởng xã hội như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để tác động tích cực đến quy chuẩn chủ quan. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là BHXH tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội.
Cải thiện thái độ hành vi thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ: Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian cấp thẻ BHYT TN, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế để tạo sự hài lòng và tin tưởng cho người dân. Thời gian thực hiện 18 tháng, chủ thể là ngành y tế phối hợp BHXH.
Phát triển các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Tổ chức các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, tư vấn sức khỏe nhằm tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và nhận thức về tầm quan trọng của BHYT TN. Thời gian 12 tháng, chủ thể là các trung tâm y tế địa phương.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường hỗ trợ người dân: Mặc dù nhận thức kiểm soát hành vi chưa ảnh hưởng lớn, nhưng cần duy trì và nâng cao sự thuận tiện trong thủ tục để không tạo rào cản mới. Thời gian liên tục, chủ thể là BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội: Giúp xây dựng chính sách phát triển BHYT TN dựa trên các nhân tố tâm lý và xã hội, nâng cao hiệu quả vận động người dân tham gia.
Ngành y tế và các cơ sở khám chữa bệnh: Tham khảo để cải thiện chất lượng dịch vụ, thủ tục hành chính nhằm tăng sự hài lòng và thu hút người dân tham gia BHYT TN.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế, tài chính – ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình truyền thông, vận động và hỗ trợ người dân tham gia BHYT TN hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
BHYT tự nguyện khác gì so với BHYT bắt buộc?
BHYT tự nguyện là hình thức tham gia dựa trên nhu cầu cá nhân, không bắt buộc, trong khi BHYT bắt buộc áp dụng cho các nhóm đối tượng theo quy định pháp luật. Cả hai đều có phạm vi quyền lợi tương tự nhưng cách thức tham gia và đối tượng khác nhau.Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định tham gia BHYT TN?
Quy chuẩn chủ quan và thái độ hành vi là hai nhân tố có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất, theo kết quả hồi quy đa biến với ý nghĩa thống kê cao.Tại sao nhận thức kiểm soát hành vi không ảnh hưởng đến ý định tham gia?
Có thể do thủ tục tham gia BHYT TN đã được cải thiện, người dân cảm thấy dễ dàng tiếp cận và thực hiện, nên yếu tố này không còn là rào cản lớn.Đặc điểm nhân khẩu học có ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT TN không?
Nghiên cứu cho thấy giới tính, tuổi tác, thu nhập, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng đáng kể đến ý định tham gia BHYT TN tại tỉnh Tiền Giang.Làm thế nào để tăng tỷ lệ tham gia BHYT TN hiệu quả?
Cần tập trung vào nâng cao nhận thức xã hội, cải thiện thái độ hành vi thông qua chất lượng dịch vụ, đồng thời phát triển nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và duy trì thủ tục hành chính thuận tiện.
Kết luận
- Quy chuẩn chủ quan, thái độ hành vi và nhu cầu chăm sóc sức khỏe là các nhân tố chính tác động tích cực đến ý định tham gia BHYT tự nguyện tại tỉnh Tiền Giang.
- Nhận thức kiểm soát hành vi và đặc điểm nhân khẩu học không ảnh hưởng đáng kể đến ý định tham gia BHYT TN.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách phát triển đối tượng tham gia BHYT TN hiệu quả hơn.
- Các đề xuất tập trung vào truyền thông, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển nhu cầu chăm sóc sức khỏe và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để đánh giá sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai.
Luận văn kêu gọi các cơ quan chức năng và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững.