Tổng quan nghiên cứu

Quận Hải An, thuộc thành phố Hải Phòng, là khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh, dẫn đến biến động lớn trong sử dụng tài nguyên đất và nước. Từ năm 2010 đến 2017, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh từ 3.403,41 ha xuống còn 975,88 ha, tương đương giảm khoảng 71,3%. Trong khi đó, đất phi nông nghiệp tăng lên, đặc biệt là đất ở đô thị và đất phát triển hạ tầng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi này đã phát sinh nhiều xung đột môi trường (XĐMT) trong sử dụng tài nguyên đất và nước, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân và hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận dạng, đánh giá các xung đột môi trường trong sử dụng tài nguyên đất, nước tại quận Hải An từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp giảm thiểu xung đột, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên phục vụ phát triển bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các xung đột liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ô nhiễm môi trường nước tại các điểm nóng trên địa bàn quận.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh đô thị hóa nhanh, giúp cải thiện công tác quản lý đất đai, tài nguyên nước, đồng thời giảm thiểu các tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và phát triển kinh tế xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về xung đột môi trường, bao gồm:

  • Khái niệm xung đột môi trường (XĐMT): XĐMT là quá trình bất đồng, mâu thuẫn giữa các nhóm xã hội trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, có thể phát triển từ mâu thuẫn, tranh chấp đến xung đột gay gắt. XĐMT xuất hiện do khan hiếm tài nguyên, phân bố không đồng đều hoặc do các mục tiêu, lợi ích khác nhau giữa các bên liên quan.

  • Phân loại xung đột môi trường: Theo quy mô (nhỏ, nhóm, địa phương, quốc gia), mức độ (thấp, cao), tính chất (tiêu cực, tích cực), nguyên nhân (nhận thức, mục tiêu, lợi ích, quyền lực), và hành động (đe dọa, trừng phạt, đàm phán).

  • Mô hình giải quyết xung đột: Bao gồm dự báo biến đổi xung đột, liên kết cùng giải quyết, hòa giải môi trường, phân xử ràng buộc, đàm phán thương lượng và đối thoại chính sách nhằm điều hòa lợi ích các bên, hướng tới phát triển bền vững.

  • Phát triển bền vững (PTBV): Được hiểu là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai, đảm bảo cân bằng giữa các trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường và quản trị.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010, 2014, 2017; các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, tài nguyên nước; báo cáo kinh tế xã hội quận Hải An; tài liệu nghiên cứu về xung đột môi trường. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, người dân và doanh nghiệp tại 5 phường trọng điểm: Đông Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát, Thành Tô, Cát Bi.

  • Phương pháp chọn mẫu: Kết hợp chọn mẫu phân tầng và ngẫu nhiên, với cỡ mẫu 200 hộ dân, nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích biến động sử dụng đất, xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm Excel, Word. Phân tích chất lượng nước mặt tại 3 điểm trên kênh An Kim Hải theo tiêu chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung giai đoạn từ 2010 đến 2018, với các bước gồm xác định vấn đề, nhận diện xung đột, phân tích và phân loại xung đột, đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Biến động sử dụng đất: Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 3.403,41 ha năm 2010 xuống còn 975,88 ha năm 2017, giảm khoảng 71,3%. Đất trồng lúa giảm từ 478,47 ha xuống 310,58 ha (giảm 35,1%), đất nuôi trồng thủy sản giảm 720,62 ha (giảm 54,7%). Ngược lại, đất ở đô thị tăng từ 753,78 ha lên 1.010,99 ha (tăng 34,1%), đất phát triển hạ tầng tăng 447,32 ha (tăng 36,4%).

  2. Các dạng xung đột sử dụng đất:

    • Xung đột giữa lợi ích người dân và chính quyền trong quản lý đất đai, thể hiện qua các dự án treo, chậm triển khai, tranh chấp bồi thường đất.
    • Xung đột trong chính sách quản lý đất đai, như văn bản cấp sổ đỏ trái luật đất đai 2013 và nghị định 43/2014/NĐ-CP.
    • Xung đột giữa nhóm lợi ích và cộng đồng, với các vụ việc chiếm đất quân sự để phân nền bán lô.
    • Mâu thuẫn giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau, gây tranh chấp giữa các ngành phát triển.
  3. Mức độ xung đột: Theo khảo sát, 47,9% người dân cho rằng mức độ xung đột đất đai ở quận Hải An là ít nghiêm trọng, trong đó phường Thành Tô có mức độ nghiêm trọng cao nhất. Nhóm xung đột giữa lợi ích nhóm và cộng đồng chiếm 43% tổng số phiếu khảo sát, cao hơn nhóm xung đột giữa người dân và chính quyền (35%).

  4. Xung đột môi trường nước:

    • Nước kênh An Kim Hải bị ô nhiễm vượt quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT, ảnh hưởng đến tưới tiêu nông nghiệp.
    • Xung đột giữa người dân và doanh nghiệp DAP-Vinachem do sự cố tràn nước thải gây chết cá hàng loạt.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các xung đột là do quá trình đô thị hóa nhanh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đồng bộ với quản lý, thiếu sự đồng thuận giữa các bên liên quan. Việc một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ về pháp luật đất đai, tài nguyên nước cũng làm gia tăng tranh chấp. So với các nghiên cứu tại Đức, Trung Quốc và Singapore, xung đột tại Hải An cũng phản ánh sự cạnh tranh gay gắt về tài nguyên trong bối cảnh phát triển kinh tế nhanh, nhưng có đặc thù riêng về chính sách và quản lý địa phương.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010-2017, biểu đồ phân bố mức độ xung đột theo phường, và bảng kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng xu hướng chuyển đổi sử dụng đất và mức độ ô nhiễm nước, từ đó làm rõ các điểm nóng xung đột.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật: Đẩy mạnh công tác phổ biến Luật Đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012 và các văn bản hướng dẫn đến người dân, doanh nghiệp nhằm giảm thiểu vi phạm và tranh chấp. Chủ thể thực hiện: UBND quận, các phường; Thời gian: trong 1 năm tới.

  2. Cải thiện năng lực cán bộ quản lý: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đất đai, tài nguyên nước để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm. Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận; Thời gian: 6-12 tháng.

  3. Xây dựng cơ chế hòa giải, đối thoại hiệu quả: Thiết lập các tổ hòa giải tại cơ sở, tăng cường đối thoại giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền để giải quyết xung đột ngay từ giai đoạn tiềm ẩn. Chủ thể: UBND phường, Mặt trận Tổ quốc; Thời gian: liên tục.

  4. Quản lý chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Kiểm soát chặt chẽ quy trình phê duyệt, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tránh dự án treo, chậm triển khai gây bức xúc. Chủ thể: UBND quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thời gian: 1-2 năm.

  5. Giám sát và xử lý ô nhiễm môi trường nước: Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi xả thải không đúng quy định, đặc biệt tại các điểm nóng như kênh An Kim Hải. Chủ thể: Chi cục Bảo vệ môi trường, UBND quận; Thời gian: liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, tài nguyên nước, giải quyết tranh chấp, xung đột.

  2. Nhà hoạch định chính sách: Tham khảo các phân tích về xung đột môi trường và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng chính sách phù hợp, thúc đẩy phát triển bền vững.

  3. Các tổ chức nghiên cứu, đào tạo về môi trường: Tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo, giảng dạy về quản lý tài nguyên và xung đột môi trường.

  4. Cộng đồng dân cư và doanh nghiệp tại Hải An: Hiểu rõ các vấn đề xung đột, quyền lợi và nghĩa vụ trong sử dụng tài nguyên, từ đó tham gia tích cực vào quá trình quản lý và giải quyết tranh chấp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xung đột môi trường là gì và tại sao lại xảy ra ở Hải An?
    Xung đột môi trường là mâu thuẫn giữa các bên liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Hải An, đô thị hóa nhanh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ô nhiễm nước đã tạo ra các tranh chấp giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền.

  2. Diện tích đất nông nghiệp tại Hải An thay đổi như thế nào trong giai đoạn 2010-2017?
    Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 3.403,41 ha xuống còn 975,88 ha, giảm khoảng 71,3%, chủ yếu do chuyển đổi sang đất ở đô thị và đất phát triển hạ tầng.

  3. Các dạng xung đột môi trường phổ biến tại Hải An là gì?
    Bao gồm xung đột giữa người dân và chính quyền trong quản lý đất đai, xung đột trong chính sách, xung đột giữa nhóm lợi ích và cộng đồng, và mâu thuẫn giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để nghiên cứu xung đột môi trường trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, khảo sát điều tra xã hội học, phân tích thống kê mô tả, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước, kết hợp phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để giảm thiểu xung đột môi trường tại Hải An?
    Các giải pháp gồm nâng cao nhận thức pháp luật, cải thiện năng lực cán bộ quản lý, xây dựng cơ chế hòa giải, quản lý chặt chẽ dự án chuyển đổi đất, và giám sát xử lý ô nhiễm môi trường nước.

Kết luận

  • Quận Hải An đã trải qua biến động lớn trong sử dụng đất, với diện tích đất nông nghiệp giảm hơn 70% trong giai đoạn 2010-2017, chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp phục vụ đô thị hóa và phát triển hạ tầng.
  • Nhiều dạng xung đột môi trường phát sinh, chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai, chính sách, nhóm lợi ích và ô nhiễm môi trường nước.
  • Mức độ xung đột tại các phường như Thành Tô, Cát Bi, Đông Hải 2 là nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và phát triển bền vững.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu tranh chấp và bảo vệ môi trường nước.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai là thực hiện các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các khu vực khác để nhân rộng mô hình quản lý xung đột môi trường.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ tài nguyên và phát triển bền vững quận Hải An!