Vai trò của Matrix Metalloproteinase 12 (MMP-12) trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chuyên ngành

Nội hô hấp

Người đăng

Ẩn danh

2021

170
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

2. CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu

2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.7. Quy trình nghiên cứu

2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

3. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ BIỂU HIỆN GEN MMP-12 Ở CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU

3.1.3. Số đối tượng ở các giai đoạn GOLD

3.1.4. Số gói thuốc - năm (pack - years) ở các nhóm nghiên cứu

3.1.5. Giá trị trung bình các thông số hô hấp ở các nhóm nghiên cứu

3.1.6. Tỉ lệ đối tượng - có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

3.1.7. Tỉ lệ đối tượng theo phân nhóm A, B, C, D ở nhóm BPTNMT

3.1.8. Mức độ biểu hiện gen MMP-12 và gen β-Actin chung trong Realtime RT-PCR

3.1.9. Đặc điểm biểu hiện gen MMP-12 ở 4 nhóm nghiên cứu

3.2. KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÓI THUỐC LÁ VỚI BIỂU HIỆN GEN MMP-12 DẪN ĐẾN BPTNMT

3.2.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - chung so với nhóm khỏe - chung

3.2.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm khỏe - không hút thuốc

3.2.3. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - không hút thuốc so với nhóm khỏe - không hút thuốc

3.2.4. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm khỏe - hút thuốc

3.2.5. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - không hút thuốc so với nhóm khỏe - hút thuốc

3.2.6. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm BPTNMT - không hút thuốc

3.2.7. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - hút thuốc so với nhóm khỏe - không hút thuốc

3.2.8. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc theo số gói – năm (pack – years)

3.3. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN GEN MMP-12 VỚI BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, VÀ VỚI ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH Ở NHÓM BỆNH NHÂN BPTNMT

3.3.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - còn hút thuốc so với BPTNMT - ngưng hút thuốc

3.3.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở 4 giai đoạn GOLD I, II, III, IV

3.3.3. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - nhiều triệu chứng so với nhóm BPTNMT - ít triệu chứng

3.3.4. So sánh mức độ biểu gen MMP-12 nhóm BPTNMT - nguy cơ cao so với nhóm BPTNMT – nguy cơ thấp

3.3.5. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 theo các nhóm tuổi

3.4. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN GEN MMP-12 VỚI DẤU HIỆU SỚM CỦA TẮC NGHẼN ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ

3.4.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ so với nhóm khỏe - không dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

3.4.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - hút thuốc - có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ so với nhóm khỏe - hút thuốc - không dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

4. CHƯƠNG IV

4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ BIỂU HIỆN GEN MMP-12 TRONG TẾ BÀO ĐÀM Ở CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU

4.1.3. Số đối tượng ở các giai đoạn GOLD

4.1.5. Giá trị trung bình các thông số hô hấp ở các nhóm nghiên cứu

4.1.6. Tỉ lệ đối tượng - có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

4.1.7. Tỉ lệ đối tượng BPTNMT - nguy cơ cao và nhiều triệu chứng

4.1.8. Tỉ lệ đối tượng theo phân nhóm A, B, C, D ở nhóm BPTNMT

4.1.9. Đặc điểm mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở 4 nhóm nghiên cứu

4.2. KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÓI THUỐC LÁ VỚI BIỂU HIỆN GEN MMP-12 DẪN ĐẾN BPTNMT

4.2.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - chung so với nhóm khỏe - chung

4.2.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm khỏe - không hút thuốc (nhóm chứng)

4.2.3. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - không hút thuốc lá so với nhóm khỏe - không hút thuốc (nhóm chứng)

4.2.4. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm khỏe - hút thuốc

4.2.5. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - không hút thuốc so với nhóm khỏe - hút thuốc

4.2.6. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc so với nhóm BPTNMT - không hút thuốc

4.2.7. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - hút thuốc lá so với nhóm khỏe - không hút thuốc lá

4.2.8. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - hút thuốc theo số gói – năm (pack - years)

4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN GEN MMP-12 VỚI BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, VÀ VỚI ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH Ở NHÓM BỆNH NHÂN BPTNMT

4.3.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - còn hút thuốc so với BPTNMT - ngưng hút thuốc

4.3.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở 4 giai đoạn GOLD I, II, III, IV

4.3.3. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm BPTNMT - nhiều triệu chứng so với nhóm BPTNMT - ít triệu chứng

4.3.4. So sánh mức độ biểu gen MMP-12 nhóm BPTNMT - nguy cơ cao và nhóm BPTNMT - nguy cơ thấp

4.3.5. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 theo các nhóm tuổi tác

4.4. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN GEN MMP-12 VỚI DẤU HIỆU SỚM CỦA TẮC NGHẼN ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ

4.4.1. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ (FEF 25-75% - dự đoán < 60%) so với nhóm khỏe - không có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

4.4.2. So sánh mức độ biểu hiện gen MMP-12 ở nhóm khỏe - hút thuốc có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ (FEF 25-75% - dự đoán < 60%) so với nhóm khỏe - hút thuốc - không có dấu hiệu sớm của tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ

PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Giới thiệu về Matrix Metalloproteinase 12 MMP 12 và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Matrix Metalloproteinase 12 (MMP-12) là một enzyme phân giải protein thuộc họ MMP, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thoái hóa chất nền ngoại bào. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý hô hấp mạn tính, đặc trưng bởi tình trạng viêm phổitổn thương phổi không hồi phục. Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của MMP-12 trong cơ chế bệnh sinh của COPD, đặc biệt là mối liên hệ giữa biểu hiện MMP-12 và các yếu tố nguy cơ như khói thuốc lá.

1.1. Cơ chế bệnh sinh của COPD

COPD được hình thành do sự mất cân bằng giữa enzyme phân giải protein và chất ức chế của chúng, dẫn đến phá hủy chất nền ngoại bào. MMP-12 được kích hoạt bởi khói thuốc lá, gây ra sự thoái hóa elastin và collagen, dẫn đến tổn thương phổi và mất tính đàn hồi của phổi. Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của MMP-12 trong quá trình này.

1.2. Vai trò của MMP 12 trong COPD

MMP-12 không chỉ tham gia vào quá trình thoái hóa chất nền ngoại bào mà còn kích thích sự gia tăng tế bào viêm trong phổi. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng biểu hiện MMP-12 tăng cao trong dịch rửa phế quản và đàm của bệnh nhân COPD, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa MMP-12viêm phổi.

II. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Realtime RT-PCR để đo lường mức độ biểu hiện MMP-12 trong tế bào đàm của các nhóm đối tượng bao gồm bệnh nhân COPD và người khỏe mạnh. Đối tượng nghiên cứu được phân nhóm dựa trên tiền sử hút thuốc lá và mức độ nghiêm trọng của COPD.

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp quan sát, với cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ mắc COPD trong dân số. Các biến số độc lập bao gồm tiền sử hút thuốc lá, tuổi tác, và mức độ biểu hiện MMP-12.

2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê, sử dụng các phương pháp như phân tích hồi quy và kiểm định t-test để đánh giá mối liên hệ giữa biểu hiện MMP-12 và các yếu tố nguy cơ của COPD.

III. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy biểu hiện MMP-12 tăng cao đáng kể ở nhóm bệnh nhân COPD so với nhóm khỏe mạnh. Đặc biệt, mức độ biểu hiện MMP-12 có mối liên hệ chặt chẽ với tiền sử hút thuốc lá và mức độ nghiêm trọng của COPD.

3.1. Mối liên hệ giữa khói thuốc lá và MMP 12

Nhóm bệnh nhân COPD có tiền sử hút thuốc lá có mức độ biểu hiện MMP-12 cao hơn so với nhóm không hút thuốc. Điều này cho thấy khói thuốc lá là yếu tố kích hoạt chính của MMP-12 trong cơ chế bệnh sinh của COPD.

3.2. Mối liên hệ giữa MMP 12 và độ nặng của COPD

Mức độ biểu hiện MMP-12 tăng dần theo các giai đoạn GOLD của COPD, từ giai đoạn nhẹ (GOLD I) đến giai đoạn nặng (GOLD IV). Điều này khẳng định vai trò của MMP-12 trong tiến triển của COPD.

IV. Đánh giá và ứng dụng thực tiễn

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng quan trọng về vai trò của MMP-12 trong cơ chế bệnh sinh của COPD, đặc biệt là mối liên hệ giữa biểu hiện MMP-12 và khói thuốc lá. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong việc phát triển các liệu pháp điều trị nhắm vào MMP-12, giúp kiểm soát tiến triển của COPD.

4.1. Ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị

MMP-12 có thể được sử dụng như một dấu ấn sinh học trong chẩn đoán COPD và đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các liệu pháp điều trị nhắm vào MMP-12, như chất ức chế MMP-12, có tiềm năng trở thành phương pháp điều trị hiệu quả cho COPD.

4.2. Hướng nghiên cứu tương lai

Cần thêm các nghiên cứu lâm sàng để xác định hiệu quả của các chất ức chế MMP-12 trong việc làm chậm tiến triển của COPD. Ngoài ra, nghiên cứu sâu hơn về sinh lý bệnh phổi và vai trò của các phân tử sinh học khác trong COPD cũng là hướng đi quan trọng.

01/03/2025
Luận án tiến sĩ nghiên cứu matrix metalloproteinase 12 mmp 12 trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ nghiên cứu matrix metalloproteinase 12 mmp 12 trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu vai trò của Matrix Metalloproteinase 12 (MMP-12) trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một tài liệu chuyên sâu tập trung vào việc phân tích vai trò của enzyme MMP-12 trong cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết quan trọng về cách MMP-12 thúc đẩy quá trình viêm và phá hủy mô phổi, đồng thời đề xuất các hướng điều trị tiềm năng nhắm vào enzyme này. Đây là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà nghiên cứu, bác sĩ và sinh viên y khoa quan tâm đến bệnh lý hô hấp và các liệu pháp điều trị mới.

Để mở rộng kiến thức về các bệnh lý liên quan, bạn có thể tham khảo thêm Luận án tiến sĩ nghiên cứu mối liên quan giữa resistin visfatin với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, hoặc tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp điều trị hiện đại qua Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu điều trị ung thư vú giai đoạn di căn bằng hóa trị phối hợp anthracycline và taxane. Ngoài ra, Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở trung tâm y tế huyện giồng riềng tỉnh kiên giang năm 2021 cũng là một tài liệu thú vị để khám phá thêm về quản lý bệnh mãn tính.