Tỷ Lệ Dương Tính Với Kháng Thể Kháng Leptospira Trong Cộng Đồng Tại Huyện Thanh Trì, Hà Nội Năm 2016

Chuyên ngành

Y Tế Công Cộng

Người đăng

Ẩn danh

2016

88
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Bệnh Leptospirosis Tình Hình Nguy Cơ Lây Nhiễm

Leptospirosis, hay còn gọi là bệnh xoắn khuẩn vàng da, thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, là bệnh nguy hiểm có khả năng lây lan nhanh và gây tử vong. Bệnh gây ra bởi nhiều chủng Leptospira, khác nhau về kháng nguyên. Nguồn lây nhiễm chủ yếu là động vật gặm nhấm như chuột cống, chuột đồng mang xoắn khuẩn không triệu chứng. Gia súc như trâu bò, dê, lợn cũng là nguồn truyền bệnh. Bệnh lây qua niêm mạc hoặc da bị tổn thương khi tiếp xúc với nước hoặc đất ô nhiễm bởi nước tiểu động vật mang bệnh. Các hoạt động liên quan đến sông hồ cũng là đường lây truyền. Theo một nghiên cứu, 70% các týp huyết thanh thuộc nhóm gây bệnh chủ yếu được tìm thấy ở châu Á. Việt Nam được xem là vùng dịch tễ, ca bệnh đầu tiên được chẩn đoán năm 1927. Bệnh Leptospirosis có thể dẫn đến tổn thương gan, thận, gây suy đa tạng và tử vong. Bệnh có thể bị chẩn đoán nhầm với các bệnh như viêm gan virus, sốt xuất huyết Dengue.

1.1. Triệu Chứng Bệnh Leptospirosis Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

Bệnh Leptospirosis biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào chủng xoắn khuẩn gây bệnh. Thể bệnh không vàng da có triệu chứng giống cúm: sốt cao, rét run, đau đầu dữ dội, buồn nôn, đau cơ. Thể bệnh vàng da (bệnh Weil) có thêm vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, và xuất huyết. Các biểu hiện xuất huyết bao gồm chảy máu cam, chấm xuất huyết trên da, và có thể xuất huyết dạ dày - ruột nặng. Phụ nữ mang thai nhiễm bệnh có thể bị sảy thai. Theo [31], Nguồn truyền nhiễm chủ yếu là động vật gặm nh m (như h ột cống, chuột đồng, động vật gặm nh m trong rừng) bị nhiễm khuẩn không có triệu chứng và trở thành động vật lành mang xo n khuẩn.

1.2. Đường Lây Truyền Leptospirosis Cách Phòng Tránh Hiệu Quả

Đường lây truyền chính của Leptospirosis là qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nước tiểu hoặc mô của động vật bị nhiễm bệnh. Việc bơi lội hoặc tham gia các hoạt động liên quan đến sông hồ ô nhiễm cũng là một con đường lây nhiễm quan trọng. Gia súc bị nhiễm bệnh thải vi khuẩn qua nước tiểu, ô nhiễm môi trường. Con người có thể nhiễm bệnh qua niêm mạc hoặc da bị tổn thương khi tiếp xúc với nước hoặc đất ô nhiễm. Việc phòng tránh cần tập trung vào cải thiện vệ sinh môi trường, sử dụng đồ bảo hộ khi làm việc trong môi trường có nguy cơ cao, và kiểm soát động vật gặm nhấm. Theo [11], Cá độn vật thải vi h ẩn a từ nướ tiể v ô nhiễm môi t ườn đặ biệt l nướ thải, h vự bùn lẩ . i h ẩn ó thể tồn tại h n n tới h n thán t on đ t v nướ hi á môi t ườn n ó pH t n t nh.

II. Nghiên Cứu Dịch Tễ Leptospira Tổng Quan Huyện Thanh Trì

Huyện Thanh Trì, Hà Nội là khu vực đông dân cư, nghề nông nghiệp chủ yếu là chăn nuôi và làm việc tại lò mổ, nơi có nguy cơ nhiễm Leptospira cao. Mặc dù nguy cơ lây nhiễm và bùng phát dịch tại Hà Nội là lớn, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu gần đây về bệnh này. Một nghiên cứu của Cao Thị Thảo và cộng sự về Leptospirosis tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỉ lệ lưu hành kháng thể kháng Leptospira trong huyết thanh người là 20%. Hiện tại, n ơ bùn phát dị h bệnh do xo n h ẩn t on h d n ư, h nh ổ h ột v nh a xe lửa/bến xe l t lớn do vệ inh ém, lũ l t thườn x n v éo d i. Nghiên cứu của Côn Ngọc Long tại cộng đồng tại 2 huyện Như Thanh, Yên Định tỉnh Thanh Hóa cho thấy tỉ lệ lưu hành kháng thể kháng Leptospira là 49%[25].

2.1. Thực Trạng Leptospirosis tại Thanh Trì Cơ Sở Dữ Liệu Hiện Có

Hiện nay, dữ liệu về tình hình nhiễm Leptospirosis tại huyện Thanh Trì còn hạn chế. Cần có những nghiên cứu cụ thể để đánh giá thực trạng bệnh và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, đặc biệt tại các khu vực có nguy cơ cao như khu chăn nuôi và lò mổ. Hiểu rõ thực trạng bệnh là cơ sở để triển khai các chương trình y tế công cộng phù hợp. Theo tài liệu [4, 14], ại iệt am, điề iện n ôi dưỡn v hăm ó độn vật thườn n hèo n n, hôn đảm bảo á ti h ẩn ần thiết, do vậ á bệnh thườn dễ l nhiễm iữa độn vật với độn vật hoặ độn vật an n ười.

2.2. Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương Dự Án Giám Sát Bệnh

Trong thời gian từ tháng 10/2015-10/2016, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương hợp tác với Viện Quốc gia các bệnh truyền nhiễm Nhật Bản (NIID) thực hiện Dự án “Tăng cường giám sát một số bệnh truyền nhiễm bị lãng quên tại Việt Nam”. Dự án nhằm tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm bị lãng quên, phân tích đặc điểm dịch tễ học, vi sinh vật và xây dựng quy trình chẩn đoán. Một trong những mục tiêu của dự án là mô tả tình hình nhiễm bệnh Leptospirosis và đánh giá mối nguy cơ lây truyền. Và m c tiêu c thể của dự án: - Xá định đượ đặc tính sinh học phân tử của các chủng Enterobacteriaceae và Acinetobacter kháng carbapenem phân lập từ năm 2010-2018 tại ba bệnh viện tại Hà Nội- Việt Nam.

III. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đánh Giá Tỷ Lệ Yếu Tố Nguy Cơ

Nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu chính. Thứ nhất, xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng Leptospira ở người từ 18-60 tuổi tại 3 xã thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2016. Thứ hai, xác định một số yếu tố liên quan đến việc nhiễm Leptospira tại 3 xã thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2016. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá nguy cơ nhiễm bệnh và xác định các đối tượng cần ưu tiên trong các chương trình phòng chống bệnh. Các số liệu thu thập được sẽ góp phần xây dựng các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn.

3.1. Phương Pháp Nghiên Cứu Thiết Kế Thu Thập Số Liệu Chi Tiết

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu là người dân trong cộng đồng từ 18-60 tuổi tại 3 xã thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội. Mẫu máu được thu thập và xét nghiệm bằng ELISA để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng Leptospira. Thông tin về nhân khẩu học, nguồn nước sử dụng, tiếp xúc với động vật, và sử dụng phương tiện bảo hộ lao động cũng được thu thập. Số liệu được quản lý bằng phần mềm Epidata .1, và xử lý, phân tích bằng phần mềm STATA. Theo [ELISA]: Bộ sinh phẩm e ion E I A la i epto pi a I G để phát hiện kháng thể kháng Leptospira từ mẫu huyết thanh hoặc máu.

3.2. Đối Tượng Nghiên Cứu Chọn Mẫu Tiêu Chí Tham Gia

Đối tượng nghiên cứu là người dân từ 18-60 tuổi, sinh sống tại 3 xã Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Vạn Phúc của huyện Thanh Trì. Việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện tại các xã. Tất cả đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu đều được lấy mẫu máu để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng Leptospira. Các thông tin về nhân khẩu học, nghề nghiệp, tiếp xúc với động vật, nguồn nước sử dụng và các yếu tố liên quan khác được thu thập thông qua phỏng vấn. [Hai t ăm năm mươi đối tượn t on độ tuổi từ 18-60 đã được mời theo phươn pháp th ận tiện tại các xã Tả Thanh Oai, Hữu Hòa, Vạn Phúc, á đối tượn đồng ý tham gia nghiên cứ được l y mẫu má để xá định tỷ lệ huyết thanh dươn t nh với kháng thể kháng Leptospira bằng xét nghiệm ELISA.]

IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tỷ Lệ Nhiễm Leptospira Các Yếu Tố

Kết quả nghiên cứu cho thấy 20,8% đối tượng có huyết thanh dương tính với kháng thể kháng Leptospira. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi và trình độ học vấn khác nhau về tỷ lệ dương tính. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Leptospira bao gồm giới tính, nghề nghiệp, sử dụng phương tiện bảo hộ lao động khi làm việc ở ngoài đồng, và thường xuyên dọn dẹp cống rãnh tại nơi sinh sống. Nam giới có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn 2,55 lần so với nữ giới. Người làm công việc chăn nuôi có nguy cơ cao hơn so với người không chăn nuôi. Người thường xuyên dọn dẹp cống rãnh có nguy cơ cao hơn người không thực hiện công việc này. Việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động khi làm việc ở ngoài đồng có thể giảm 70% nguy cơ nhiễm Leptospira.

4.1. Phân Tích Thống Kê Mối Liên Hệ Giữa Yếu Tố Nhiễm Bệnh

Phân tích thống kê cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố như giới tính, nghề nghiệp, và việc sử dụng đồ bảo hộ khi làm việc ngoài đồng với tỷ lệ nhiễm Leptospira. Nam giới có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn đáng kể so với nữ giới, có thể do đặc thù công việc và thói quen sinh hoạt. Người làm công việc chăn nuôi cũng có nguy cơ cao hơn, có thể do tiếp xúc nhiều hơn với động vật mang bệnh. Sử dụng đồ bảo hộ có tác dụng giảm đáng kể nguy cơ nhiễm bệnh. Nam giới ó n ơ nhiễm bệnh cao hơn 2,55 lần so với nữ giới (p=0,01), n ười làm công việc hăn n ôi ó n ơ nhiễm ao hơn 1,88 lần so với n ười hôn hăn n ôi (p=0,00 ).

4.2. Không Tìm Thấy Mối Liên Quan Các Yếu Tố Không Đáng Kể

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố như nuôi gia súc, nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt, khoảng cách chuồng nuôi gia súc đến nơi ở, làm việc ở ngoài đồng, sử dụng phương tiện bảo hộ khi dọn dẹp cống rãnh và nhiễm Leptospira. Điều này có thể do nhiều yếu tố, bao gồm cỡ mẫu nhỏ, phương pháp thu thập thông tin, và các yếu tố gây nhiễu khác. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ vai trò của các yếu tố này. Không tìm th y mối liên quan có ý ngh a thống kê giữa: việc nuôi gia súc; nguồn nước sử d ng trong sinh hoạt; khoảng cách chuồng n ôi ia ú đến nơi ở và nguồn nước sử d ng; làm việ n o i đồng; sử d n phươn tiện bảo hộ khi dọn dẹp, hơi thôn ống rãnh và nhiễm Leptospira.

V. Khuyến Nghị Giải Pháp Phòng Chống Leptospirosis Hiệu Quả

Từ kết quả nghiên cứu, cần tăng cường truyền thông về nguy cơ mắc bệnh Leptospirosis tại nông thôn, đặc biệt cho đối tượng là nam giới và những người làm các công việc có nguy cơ cao như chăn nuôi, dọn cống rãnh. Tuyên truyền về vai trò của phương tiện bảo hộ lao động trong việc bảo vệ nguy cơ nhiễm Leptospira khi làm việc ở ngoài đồng. Việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi có vai trò quan trọng trong phòng chống bệnh.

5.1. Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Tăng Cường Nhận Thức

Cần đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về Leptospirosis, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao như nông dân, người chăn nuôi, và người làm việc trong môi trường ô nhiễm. Các thông điệp cần đơn giản, dễ hiểu, và phù hợp với trình độ dân trí của người dân. Sử dụng nhiều hình thức truyền thông khác nhau như tờ rơi, áp phích, phát thanh, truyền hình, và mạng xã hội. Tăng ường truyền thông về n ơ m c bệnh do Leptospira tại nôn thôn, đặc biệtcho đối tượng là nam giới và nhữn n ười làm các công việ ó n ơ ao như hăn n ôi, hơi thôn ống rãnh.

5.2. Sử Dụng Đồ Bảo Hộ Lao Động Giảm Nguy Cơ Lây Nhiễm

Khuyến khích người dân sử dụng đồ bảo hộ lao động khi làm việc trong môi trường có nguy cơ nhiễm Leptospira, đặc biệt là khi làm việc ở ngoài đồng, chăn nuôi, và dọn dẹp cống rãnh. Đồ bảo hộ bao gồm găng tay, ủng, quần áo dài tay, và khẩu trang. Việc sử dụng đồ bảo hộ giúp giảm đáng kể nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh. Tuyên truyền về vai trò của phươn tiện bảo hộ lao động trong việc bảo vệ n ơ nhiễm Leptospira khi làm việ n o i đồng.

04/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn tỷ lệ dương tính với kháng thể kháng leptospira trong cộng đồng và một số yếu tố liên quan tại 3 xã thuộc huyện thanh trì hà nội năm 2016
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn tỷ lệ dương tính với kháng thể kháng leptospira trong cộng đồng và một số yếu tố liên quan tại 3 xã thuộc huyện thanh trì hà nội năm 2016

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Tỷ Lệ Dương Tính Với Kháng Thể Kháng Leptospira Tại Huyện Thanh Trì, Hà Nội" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tỷ lệ nhiễm Leptospira trong cộng đồng tại huyện Thanh Trì. Nghiên cứu này không chỉ giúp xác định mức độ phổ biến của bệnh mà còn chỉ ra những yếu tố nguy cơ liên quan, từ đó nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Đối với độc giả, tài liệu này mang lại thông tin quý giá về tình hình dịch tễ học, góp phần vào việc xây dựng các chiến lược y tế phù hợp.

Nếu bạn muốn mở rộng kiến thức về các vấn đề dịch tễ học liên quan, hãy tham khảo thêm các tài liệu như Luận án tiến sĩ nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học nhiễm h pylori ở trẻ em và các thành viên hộ gia đình của hai dân tộc thái và khơ me, nơi bạn có thể tìm hiểu về dịch tễ học của một loại vi khuẩn khác. Bên cạnh đó, Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và sự đáp ứng miễn dịch của gà vịt đối với vaccine h5n1 tại tỉnh thái nguyên cũng sẽ cung cấp thêm thông tin về các bệnh truyền nhiễm trong động vật. Cuối cùng, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định type vi rút gây bệnh lmlm trên đàn trâu bò tại tỉnh lai châu để hiểu rõ hơn về các bệnh lý tương tự trong ngành chăn nuôi. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề dịch tễ học hiện nay.