Tổng quan nghiên cứu

Tăng nhãn áp (TNA) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên thế giới, chiếm khoảng 12,3% trong tổng số các nguyên nhân mù, chỉ đứng sau bệnh lý đục thủy tinh thể với 47,9% theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2002. Ước tính đến năm 2010, có khoảng 60,5 triệu người mắc bệnh glaucom trên toàn cầu và con số này dự kiến tăng lên 79,6 triệu vào năm 2020. TNA là tình trạng áp lực nội nhãn tăng cao trên 21mmHg, gây tổn thương thần kinh thị giác và thị trường, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mù lòa. Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2006-2008, tỉ lệ bệnh nhân tăng nhãn áp đến điều trị tại Viện Mắt Trung Ương chiếm 8,1% tổng số bệnh nhân nội trú.

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong năm 2011 nhằm xác định tỉ lệ tăng nhãn áp ở bệnh nhân tuổi trưởng thành, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh. Mẫu nghiên cứu gồm 387 bệnh nhân trên 18 tuổi, được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, phát hiện sớm và quản lý bệnh tăng nhãn áp tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần giảm thiểu nguy cơ mù lòa do bệnh lý này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sinh lý nhãn cầu và bệnh lý tăng nhãn áp, trong đó nhãn áp được xác định bởi sự cân bằng giữa sản xuất và thoát thủy dịch trong nhãn cầu. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Nhãn áp (Intraocular Pressure - IOP): Áp lực của thủy dịch trong nhãn cầu, bình thường khoảng 17mmHg, tăng trên 21mmHg được xem là cao.
  • Góc tiền phòng (Anterior Chamber Angle): Vùng tiếp nối giữa giác mạc và mống mắt, đóng vai trò quan trọng trong việc thoát thủy dịch, phân loại theo độ mở từ 0 đến IV.
  • Tăng nhãn áp (Ocular Hypertension): Tình trạng nhãn áp cao trên 21mmHg nhưng chưa có tổn thương thần kinh thị giác hoặc thị trường.
  • Glaucom nguyên phát góc mở: Bệnh lý tiến triển từ tăng nhãn áp với tổn thương thần kinh thị giác rõ ràng.

Lý thuyết về các yếu tố nguy cơ như tuổi tác, giới tính, tiền căn gia đình, bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, hút thuốc lá và sử dụng corticoid cũng được áp dụng để phân tích mối liên quan với tăng nhãn áp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2011 tại phòng khám mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Cỡ mẫu ước lượng là 387 bệnh nhân tuổi trưởng thành (≥18 tuổi), được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đảm bảo đủ số lượng theo công thức tính cỡ mẫu với tỉ lệ tăng nhãn áp ước tính 8,1%.

Dữ liệu được thu thập qua khám lâm sàng, bao gồm đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Schiotz, soi góc tiền phòng bằng kính Goldmann, soi đáy mắt bằng đèn soi đáy mắt trực tiếp, đo huyết áp và khai thác tiền sử bệnh lý liên quan. Các chỉ số được đo lặp lại để đảm bảo độ chính xác, nhãn áp được đo 3 lần lấy trung bình. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 18.0 với các phép kiểm định thống kê như Chi bình phương, mức ý nghĩa p < 0,05.

Quy trình nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc đạo đức y học, đảm bảo sự tự nguyện và bảo mật thông tin cho người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỉ lệ tăng nhãn áp: Trong tổng số 387 bệnh nhân, tỉ lệ tăng nhãn áp là 10,6% (41 bệnh nhân), cao hơn so với tỉ lệ 8,1% được báo cáo tại Viện Mắt Trung Ương trước đó. Điều này cho thấy mức độ phổ biến của TNA tại khu vực nghiên cứu là đáng kể.

  2. Phân bố theo giới tính: Tỉ lệ bệnh nhân nữ mắc tăng nhãn áp chiếm 63,4%, cao hơn đáng kể so với nam giới (36,6%). Tỉ lệ này phù hợp với các nghiên cứu trong nước cho thấy nữ giới có nguy cơ mắc TNA cao hơn.

  3. Phân bố theo độ tuổi: Bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 75,6% trong nhóm tăng nhãn áp, với tuổi trung bình là 56,8 ± 14,4 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân trẻ tuổi (18-39 tuổi) chỉ chiếm 12,2%, cho thấy tuổi cao là yếu tố nguy cơ quan trọng.

  4. Nhãn áp đo được: 17,8% bệnh nhân có nhãn áp cao trên 21mmHg, trong đó 3,9% có nhãn áp trên 30mmHg, mức độ nhãn áp càng cao thì nguy cơ tổn thương thần kinh thị giác càng lớn.

  5. Góc tiền phòng: 14,2% bệnh nhân có góc tiền phòng độ 4 (góc mở), trong khi 5% có góc độ 0 (góc đóng), cho thấy đa số bệnh nhân tăng nhãn áp có góc tiền phòng mở, phù hợp với đặc điểm của glaucom nguyên phát góc mở.

Thảo luận kết quả

Tỉ lệ tăng nhãn áp 10,6% tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ cao hơn so với một số nghiên cứu trước đây trong nước và quốc tế, có thể do sự khác biệt về đặc điểm dân số và phương pháp chọn mẫu. Tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới có thể liên quan đến yếu tố sinh học như thay đổi nội tiết tố ảnh hưởng đến độ dày giác mạc và nhãn áp, cũng như thói quen khám sức khỏe của nữ giới thường chủ động hơn.

Tuổi tác được xác định là yếu tố nguy cơ hàng đầu, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế cho thấy nguy cơ tăng nhãn áp tăng theo tuổi, đặc biệt trên 50 tuổi. Nhãn áp cao trên 30mmHg làm tăng nguy cơ tổn thương thị trường lên đến 42%, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nhãn áp.

Phân tích góc tiền phòng cho thấy đa số bệnh nhân có góc mở, phù hợp với đặc điểm của glaucom nguyên phát góc mở, loại phổ biến nhất trong nhóm tăng nhãn áp. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu tại Mỹ và châu Á.

Các yếu tố liên quan khác như tiền căn gia đình, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá và sử dụng corticoid cũng được ghi nhận có ảnh hưởng đến nguy cơ tăng nhãn áp, tuy nhiên cần nghiên cứu sâu hơn với mẫu lớn hơn để xác định mức độ tác động cụ thể.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỉ lệ tăng nhãn áp theo nhóm tuổi và giới tính, bảng phân loại nhãn áp và góc tiền phòng để minh họa rõ ràng hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường sàng lọc và phát hiện sớm: Thực hiện chương trình khám sàng lọc tăng nhãn áp định kỳ cho người trên 40 tuổi, đặc biệt nhóm trên 50 tuổi, nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: các cơ sở y tế tuyến tỉnh và huyện.

  2. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chiến dịch truyền thông về nguy cơ và hậu quả của tăng nhãn áp, khuyến khích người dân đi khám mắt định kỳ, đặc biệt nhóm có tiền căn gia đình hoặc các yếu tố nguy cơ. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Sở Y tế, các tổ chức xã hội.

  3. Đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế: Tập huấn kỹ thuật đo nhãn áp, soi góc tiền phòng và đánh giá tổn thương đáy mắt cho bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa mắt nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Thời gian: 6 tháng/lần. Chủ thể: Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

  4. Quản lý và điều trị tích cực: Áp dụng phác đồ điều trị hạ nhãn áp phù hợp, theo dõi sát bệnh nhân tăng nhãn áp để ngăn ngừa tiến triển thành glaucom, giảm thiểu tổn thương thần kinh thị giác. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Bác sĩ chuyên khoa mắt.

  5. Nghiên cứu mở rộng: Thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố nguy cơ và hiệu quả điều trị tại các vùng khác nhau để có chính sách y tế phù hợp. Thời gian: 2-3 năm. Chủ thể: các viện nghiên cứu, trường đại học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ chuyên khoa mắt và nhân viên y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến tăng nhãn áp, hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân.

  2. Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về tình hình bệnh lý tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giúp xây dựng các chương trình phòng chống mù lòa hiệu quả, phân bổ nguồn lực hợp lý.

  3. Sinh viên và nghiên cứu sinh y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu dịch tễ học, phân tích số liệu và ứng dụng trong lĩnh vực mắt.

  4. Người dân và nhóm nguy cơ: Hiểu biết về bệnh tăng nhãn áp, các yếu tố nguy cơ và tầm quan trọng của khám mắt định kỳ giúp nâng cao ý thức phòng bệnh và tự chăm sóc sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tăng nhãn áp là gì và tại sao cần phát hiện sớm?
    Tăng nhãn áp là tình trạng áp lực nội nhãn cao trên 21mmHg, có thể gây tổn thương thần kinh thị giác và dẫn đến mù lòa nếu không điều trị. Phát hiện sớm giúp kiểm soát nhãn áp, ngăn ngừa tổn thương thị lực.

  2. Ai có nguy cơ cao mắc tăng nhãn áp?
    Người trên 50 tuổi, có tiền căn gia đình, mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá hoặc sử dụng corticoid kéo dài có nguy cơ cao hơn. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tăng nhãn áp cao nhất ở nhóm tuổi trên 50 chiếm 75,6%.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để đo nhãn áp?
    Nhãn áp kế Schiotz là phương pháp phổ biến, dễ sử dụng và chi phí thấp. Ngoài ra còn có nhãn áp kế Goldmann và máy đo nhãn áp không tiếp xúc, mỗi loại có ưu nhược điểm riêng.

  4. Tăng nhãn áp có thể điều trị được không?
    Tăng nhãn áp có thể kiểm soát hiệu quả bằng thuốc hạ nhãn áp, laser hoặc phẫu thuật nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, giúp ngăn ngừa tiến triển thành glaucom và mù lòa.

  5. Tại sao nữ giới có tỉ lệ tăng nhãn áp cao hơn nam giới?
    Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi nội tiết tố, đặc biệt estrogen, ảnh hưởng đến độ dày giác mạc và nhãn áp ở nữ giới. Ngoài ra, nữ giới thường chủ động khám sức khỏe hơn, dẫn đến tỉ lệ phát hiện cao hơn.

Kết luận

  • Tỉ lệ tăng nhãn áp ở bệnh nhân tuổi trưởng thành tại phòng khám mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2011 là 10,6%, cao hơn mức trung bình trong nước.
  • Bệnh nhân nữ và nhóm tuổi trên 50 chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao nhất, phản ánh các yếu tố nguy cơ quan trọng.
  • Đa số bệnh nhân tăng nhãn áp có góc tiền phòng mở, phù hợp với đặc điểm glaucom nguyên phát góc mở.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát hiện sớm, quản lý và điều trị tăng nhãn áp tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào nâng cao nhận thức cộng đồng, đào tạo chuyên môn và mở rộng nghiên cứu để giảm thiểu gánh nặng mù lòa do tăng nhãn áp.

Hành động ngay hôm nay: Khuyến khích người dân trên 40 tuổi đi khám mắt định kỳ để phát hiện sớm tăng nhãn áp và bảo vệ thị lực bền vững.