I. Tổng Quan Nghiên Cứu Hệ Thống Quản Lý Dự Án Đầu Tư
Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết. Lý thuyết về quản trị dự án đã hình thành tương đối đầy đủ và phổ biến. Tuy nhiên, do CNTT là lĩnh vực mới, có nhiều điểm đặc thù so với các lĩnh vực khác (ví dụ công nghệ thay đổi nhanh, vòng đời sản phẩm ngắn…) nên khi áp dụng các lý thuyết đã có về quản trị dự án vào dự án CNTT thì đều có những điểm hạn chế nhất định. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, ngoài việc tuân theo những nguyên lý chung đã được xác định trong các lý thuyết về quản trị dự án, còn phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đặc biệt về vòng đời và quy trình triển khai dự án. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổng thể lý thuyết về quản trị dự án, sau đó nghiên cứu cụ thể những điểm đặc thù của dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và đề xuất thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự án cho lớp bài toán nói trên là hết sức cần thiết và cấp bách.
1.1. Khái niệm chung về đầu tư và dự án đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản hoặc tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hay gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành CNTT nói riêng. Các hoạt động đầu tư thường được phân loại theo chức năng quản lý vốn thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
1.2. Đặc điểm của dự án và dự án đầu tư CNTT
Dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động liên quan, phụ thuộc lẫn nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu xác định với các điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách trong một môi trường không chắc chắn. Một dự án nói chung được đặc trưng bởi 6 điểm cơ bản là: tính mục tiêu, tính thời hạn, tính hữu hạn về nguồn lực, tính đặc thù, tính xung đột và tính ngẫu nhiên. Mỗi dự án đều phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng, hướng tới mục đích chung. Mặt khác, để đạt được mục đích, người ta có thể phân chia kết quả mong muốn thành các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn của dự án. Thông thường, người ta cố gắng lượng hóa các mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể để thuận tiện cho việc theo dõi và đánh giá dự án.
II. Phân Tích Vấn Đề Quản Lý Dự Án Đầu Tư CNTT
Việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã và đang đẩy nhanh tiến trình phát triển chính phủ điện tử nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua việc thực hiện đầu tư ứng dụng CNTT. Để triển khai thành công các mục tiêu của chính phủ điện tử đòi hỏi không chỉ tập trung vào khía cạnh công nghệ (ứng dụng CNTT trong hoạt động, cung cấp dịch vụ công) mà còn phải thực hiện cải tiến và chuẩn hóa quy trình làm việc, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, dành kinh phí thích đáng, tổ chức thực hiện và giám sát hiệu quả thực hiện, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đủ về quy mô, cùng với quyết tâm cao của lãnh đạo.
2.1. Các trở ngại trong ứng dụng CNTT hiện nay
Việc ứng dụng CNTT ở nước ta hiện đang gặp phải nhiều trở ngại, có thể khái quát thành 2 nguyên nhân chính: Một là, CNTT là lĩnh vực công nghệ mới xuất hiện và có nhiều đặc điểm riêng, mang tính đặc thù, khác với các lĩnh vực khác như: Phần cứng: công nghệ phần cứng thay đổi nhanh chóng; Giá thiết bị giảm mạnh theo thời gian. Phần mềm: có nhiều loại phần mềm khác nhau như: Phần mềm thương mại, phổ biến (xử lý văn bản MS Word, bảng tính Excel); Phần mềm chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, các lĩnh vực quản lý nhà nước; Phần mềm có bản quyền; Phần mềm nguồn mở.
2.2. Thiếu quy định và kinh nghiệm triển khai dự án
Hai là, thiếu quy định về quản lý cũng như thiếu các kinh nghiệm cần thiết để triển khai dự án đầu tư ứng dụng CNTT. Việc ban hành Luật CNTT đã tạo cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng CNTT, tạo điều kiện thuận lợi để từng bước phát triển kinh tế tri thức, phục vụ sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Mặc dù vậy, các điều khoản trong Luật CNTT mới chỉ đưa ra các quy định chung mà chưa quy định chi tiết cho việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT.
III. Phương Pháp Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Dự Án
Luận văn này nhằm nghiên cứu, giải quyết lớp bài toán quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước và đề xuất thiết kế hệ thống thông tin tổng thể phục vụ việc quản trị dự án. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT và thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT, trong đó nhấn mạnh tới các nội dung bao gồm: Những vấn đề đặc thù của việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước như: vòng đời dự án, tổ chức quản trị dự án, lập kế hoạch và quản lý tiến độ, kiểm soát, đánh giá dự án…
3.1. Nghiên cứu phương pháp luận phát triển hệ thống
Nghiên cứu về phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin theo kiến trúc tổng thể EA. Áp dụng phương pháp luận kiến trúc tổng thể EA để đề xuất kiến trúc hệ thống thông tin quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT và triển khai demo thử nghiệm dựa trên phần mềm tự do nguồn mở. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này giới hạn việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước, đầu tư theo hình thức là đầu tư trực tiếp và đầu tư trong nước.
3.2. Đề xuất thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự án
Khảo sát chi tiết, đánh giá về chức năng và mức độ phù hợp của các phần mềm quản trị dự án hiện có trên thị trường, cả phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở. Kết hợp với hệ thống lý thuyết về quản trị dự án đã được tổng kết, luận văn đề xuất thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án theo phương pháp luận kiến trúc tổng thể EA. Trên cơ sở đó, dựa trên một...
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Hệ Thống Quản Lý Dự Án Đầu Tư
Luận văn hệ thống hóa lý thuyết về quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trên cơ sở đó, đề xuất thiết kế hệ thống thông tin phục vụ việc quản trị dự án nhằm minh họa cho việc áp dụng hệ thống lý thuyết trên vào thực tiễn quản trị dự án. Bên cạnh việc tổng kết một cách tổng thể các nghiên cứu hiện hành về quản trị dự án và quản lý dự án, luận văn này đóng góp một số kết quả nghiên cứu, đề xuất mới nhằm quản trị dự án CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam một cách phù hợp và có hiệu quả.
4.1. Khảo sát và đánh giá phần mềm quản lý dự án
Luận văn khảo sát chi tiết, đánh giá về chức năng và mức độ phù hợp của các phần mềm quản trị dự án hiện có trên thị trường, cả phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở. Kết hợp với hệ thống lý thuyết về quản trị dự án đã được tổng kết, luận văn đề xuất thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án theo phương pháp luận kiến trúc tổng thể EA.
4.2. Triển khai thử nghiệm hệ thống quản lý dự án
Trên cơ sở đề xuất thiết kế hệ thống, luận văn triển khai demo thử nghiệm dựa trên phần mềm tự do nguồn mở. Mục tiêu là minh họa khả năng ứng dụng của hệ thống lý thuyết và thiết kế hệ thống vào thực tiễn quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn ngân sách nhà nước.