Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ hàn việt có yếu tố động vật trong ngôn ngữ văn hóa

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Châu Á học

Người đăng

Ẩn danh

2009

112
4
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

MỞ ĐẦU

1. CHƢƠNG I : ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC CỦA THÀNH NGỮ HÀN - VIỆT CÓ THÀNH TỐ CẤU TẠO LÀ TÊN GỌI ĐỘNG VẬT

1.1. Phân loại thành ngữ có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật về mặt cấu trúc

1.2. Một số khuynh hƣớng phân loại về mặt cấu trúc và tiêu chí phân loại của luận văn

1.3. Phân loại thành ngữ có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật

1.4. Đối chiếu cấu trúc của thành ngữ Hàn - Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật

1.5. Cấu trúc của thành ngữ có quan hệ chính - phụ

1.5.1. Thành ngữ chính phụ có danh từ làm trung tâm

1.5.2. Thành ngữ chính phụ có động từ làm trung tâm

1.5.3. Thành ngữ chính phụ có tính từ làm trung tâm

1.5.4. Thành ngữ có số từ làm trung tâm

1.5.5. Thành ngữ chính phụ ẩn từ trung tâm

1.6. Thành ngữ có quan hệ Chủ- Vị

1.7. Thành ngữ có kết cấu C- V, C-V

1.8. Thành ngữ có kết cấu C - V - B

1.9. Thành ngữ có cấu tạo kiểu C- V- Trạng ngữ

1.10. Thành ngữ có quan hệ dẳng lập

1.11. Thành ngữ có cấu trúc đặc biệt

1.11.1. Thành ngữ có trạng ngữ nơi chốn bị đảo lên trước động từ

1.11.2. Thành ngữ có bổ ngữ bị đảo lên trước động từ

1.11.3. Thành ngữ có tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ bị đảo lên trước danh từ đó:

1.11.4. Thành ngữ có phương tiện thực hiện hành động được đảo lên trước động từ:

1.11.5. Thành ngữ có động từ vị ngữ được đảo lên đầu câu:

2. CHƢƠNG II: ĐỐI CHIẾU NGỮ NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ HÀN - VIỆT CÓ THÀNH TỐ CẤU TẠO LÀ TÊN GỌI ĐỘNG VẬT

2.1. Khái quát chung về nghĩa của thành ngữ

2.2. Đối chiếu cơ chế tạo nghĩa thành ngữ Hàn - Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật

2.3. Cơ chế tạo nghĩa của các thành ngữ có quan hệ chính phụ

2.3.1. Thành ngữ chính phụ có danh từ làm trung tâm

2.3.1.1. Thành tố là tên gọi động vật ở vị trí trung tâm
2.3.1.2. Thành tố là tên gọi động vật ở vị trí của thành tố phụ

2.3.2. Thành ngữ chính phụ có động từ và tính từ làm trung tâm

2.3.2.1. Thành tố là tên gọi động vật chỉ xuất hiện trong phần phụ của thành ngữ. Còn trung tâm của thành ngữ có thể là một hành động, một trạng thái, một tính chất nào đó. Về cơ chế tạo nghĩa, có 3 cơ chế sau đây được chúng tôi tìm thấy trong cả thành ngữ Việt và thành ngữ Hàn:

2.4. Thành ngữ trong đó các thành tố có quan hệ Chủ - Vị

2.5. Thành ngữ có quan hệ đẳng lập

2.6. Ngữ nghĩa của thành ngữ Hàn có yếu tố chỉ tên gọi động vật

2.6.1. Thành ngữ có yếu tố chỉ tên gọi động vật nói về con ngƣời

2.6.2. Thành ngữ nói về hình thức của con người

2.6.3. Thành ngữ nói về tính cách của con người

2.6.3.1. Thành ngữ nói về tính cách tốt
2.6.3.2. Thành ngữ nói về tính cách xấu

2.6.4. Thành ngữ nói về hoạt động của con người

2.6.5. Thành ngữ nói về các tình thế của con người

2.6.5.1. Tình thế tự do, hạnh phúc
2.6.5.2. Tình thế may mắn
2.6.5.3. Tình thế nguy hiểm
2.6.5.4. Tình thế bế tắc, tù túng

2.6.6. Thành ngữ nói về thân phận của con người

2.6.7. Thành ngữ nói về quan hệ con người với con người

2.6.8. Thành ngữ nói về kinh nghiệm sống

3. CHƢƠNG III: ĐỐI CHIẾU GIÁ TRỊ BIỂU TRƢNG CỦA ĐỘNG VẬT QUA THÀNH NGỮ HÀN - VIỆT TỪ GÓC ĐỘ VĂN HOÁ

3.1. Vấn đề biểu trƣng ngữ nghĩa của tín hiệu ngôn ngữ. Cơ sở xác định giá trị biểu trƣng ngữ nghĩa

3.2. Đối chiếu giá trị biểu trƣng ngữ nghĩa của các loài động vật trong cách nhìn nhận của ngƣời Hàn và ngƣời Việt qua thành ngữ có yếu tố chỉ tên gọi động vật

3.3. Biểu trƣng của nhóm động vật nuôi

3.3.1. Các biểu trưng của chó

3.3.1.1. Chó là biểu trưng của lòng trung thành
3.3.1.2. Chó biểu trưng cho hình thức xấu
3.3.1.3. Chó biểu trưng cho sự đau khổ
3.3.1.4. Chó biểu trưng cho tính kiên trì
3.3.1.5. Chó biểu trưng cho sự vô ơn, bội bạc
3.3.1.6. Chó biểu trưng cho sự tầm thường, đáng khinh bỉ

3.3.2. Các biểu trưng của gà

3.3.2.1. Biểu trưng của gà nói chung:
3.3.2.2. Biểu trưng của gà qua hành động, tình huống cụ thể:

3.3.3. Các biểu trưng của ngựa

3.3.3.1. Ngựa biểu trưng cho của cải và sự dư dật
3.3.3.2. Ngựa biểu trưng cho sự nhanh nhẹn trong hành động
3.3.3.3. Ngựa già biểu trưng cho trí tuệ và tài năng

3.3.4. Các biểu trưng của bò (bê)

3.3.4.1. Các biểu trưng chung của bò
3.3.4.2. Biểu trưng của bò trong những tình thế, hành động cụ thể

3.4. Biểu trƣng của nhóm động vật hoang dã

3.4.1. Các biểu trưng của hổ

3.4.2. Các biểu trưng của chim

3.4.3. Các biểu trưng của cá

3.4.3.1. Biểu trưng chung của cá nói chung
3.4.3.2. Biểu trưng của cá qua tình huống, hành động cụ thể

3.4.4. Biểu trưng của thỏ

3.4.5. Các biểu trưng của rắn

3.4.5.1. Biểu trưng cho sự xấu xa, nguy hiểm, tai vạ
3.4.5.2. Biểu trưng cho sự lươn lẹo

3.4.6. Các biểu trưng của chuột

3.4.6.1. Chuột (hay Chuột chù) biểu trưng cho vật ít giá trị
3.4.6.2. Chuột trong hũ gạo biểu trưng cho sự may mắn

3.4.7. Biểu trưng của con vật tưởng tượng - con rồng

3.4.7.1. Biểu trưng cho sự vinh quang và thành đạt
3.4.7.2. Biểu trưng cho vẻ đẹp hình thức và dũng khí của người đàn ông

3.4.8. Biểu trƣng của các loài côn trùng, sâu bọ

3.4.8.1. Biểu trưng của kiến
3.4.8.2. Biểu trưng của muỗi
3.4.8.3. Biểu trưng của bọ ngựa
3.4.8.4. Biểu trưng của giun

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Đối chiếu cấu trúc của thành ngữ Hàn Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật

Nghiên cứu cấu trúc của thành ngữ Hàn - Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật cho thấy sự phong phú và đa dạng trong cách diễn đạt của hai ngôn ngữ. Thành ngữ được phân loại dựa trên quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố, bao gồm quan hệ chính - phụ, chủ - vị và đẳng lập. Kết quả cho thấy thành ngữ có quan hệ chính - phụ chiếm tỷ lệ cao nhất, cho thấy sự tương đồng trong cách tư duy và diễn đạt của người Hàn và người Việt. Việc phân loại này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc ngữ pháp mà còn phản ánh những đặc trưng văn hóa của mỗi dân tộc. Theo đó, thành ngữ Hàn có 215/387 thành ngữ thuộc loại chính - phụ, trong khi thành ngữ Việt có 58,8% thuộc loại này. Điều này cho thấy sự tương đồng trong cách sử dụng ngôn ngữ và văn hóa giữa hai dân tộc.

1.1. Phân loại thành ngữ có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật về mặt cấu trúc

Phân loại thành ngữ dựa trên cấu trúc cho thấy sự đa dạng trong cách sử dụng từ ngữ. Các thành ngữ được phân loại thành bốn nhóm chính: quan hệ chính - phụ, chủ - vị, đẳng lập và quan hệ đặc biệt. Trong đó, quan hệ chính - phụ chiếm ưu thế, cho thấy sự ưu tiên trong việc sử dụng từ trung tâm để diễn đạt ý nghĩa. Các thành ngữ có quan hệ chủ - vị cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, cho thấy sự linh hoạt trong cách diễn đạt. Sự phân loại này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về ngữ pháp mà còn phản ánh những đặc trưng văn hóa của mỗi dân tộc. Việc đối chiếu giữa hai ngôn ngữ giúp làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt trong cách diễn đạt và tư duy của người Hàn và người Việt.

II. Đối chiếu ngữ nghĩa của thành ngữ Hàn Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật

Nghiên cứu ngữ nghĩa của thành ngữ Hàn - Việt cho thấy sự phong phú trong cách diễn đạt và biểu đạt ý nghĩa của các thành tố động vật. Các thành ngữ không chỉ phản ánh đặc điểm của động vật mà còn thể hiện những giá trị văn hóa, tâm lý và triết lý sống của mỗi dân tộc. Cơ chế tạo nghĩa của thành ngữ Hàn và Việt có nhiều điểm tương đồng, nhưng cũng có những khác biệt rõ rệt. Ví dụ, thành ngữ Hàn thường sử dụng hình ảnh động vật để thể hiện tính cách con người, trong khi thành ngữ Việt lại thường nhấn mạnh vào hành động và tình huống cụ thể. Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách nhìn nhận và đánh giá con người qua hình ảnh động vật trong hai nền văn hóa.

2.1. Khái quát chung về nghĩa của thành ngữ

Khái quát về nghĩa của thành ngữ cho thấy sự đa dạng trong cách diễn đạt và biểu đạt ý nghĩa của các thành tố động vật. Thành ngữ không chỉ đơn thuần là những cụm từ cố định mà còn chứa đựng những giá trị văn hóa sâu sắc. Việc phân tích ngữ nghĩa giúp làm rõ hơn về cách mà người Hàn và người Việt sử dụng hình ảnh động vật để thể hiện những khía cạnh khác nhau của cuộc sống và con người. Sự khác biệt trong cách sử dụng thành ngữ giữa hai ngôn ngữ cũng phản ánh những đặc trưng văn hóa riêng biệt của mỗi dân tộc.

III. Đối chiếu giá trị biểu trưng của động vật qua thành ngữ Hàn Việt từ góc độ văn hóa

Nghiên cứu giá trị biểu trưng của động vật trong thành ngữ Hàn - Việt cho thấy sự khác biệt trong cách nhìn nhận và đánh giá các loài động vật. Các thành ngữ không chỉ phản ánh đặc điểm của động vật mà còn thể hiện những giá trị văn hóa, tâm lý và triết lý sống của mỗi dân tộc. Ví dụ, chó trong văn hóa Hàn Quốc thường được coi là biểu trưng của lòng trung thành, trong khi ở Việt Nam, chó cũng có thể mang ý nghĩa tiêu cực trong một số ngữ cảnh. Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách mà người Hàn và người Việt nhìn nhận và đánh giá động vật, từ đó phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc.

3.1. Biểu trưng của nhóm động vật nuôi

Biểu trưng của nhóm động vật nuôi trong thành ngữ Hàn - Việt cho thấy sự khác biệt trong cách nhìn nhận và đánh giá các loài động vật. Chó, gà, ngựa và bò đều có những biểu trưng riêng biệt trong văn hóa của mỗi dân tộc. Chó thường được coi là biểu trưng của lòng trung thành và sự bảo vệ, trong khi gà có thể biểu trưng cho sự may mắn và thịnh vượng. Ngựa thường được liên kết với sự nhanh nhẹn và tài năng, trong khi bò lại biểu trưng cho sự cần cù và chăm chỉ. Những biểu trưng này không chỉ phản ánh đặc điểm của động vật mà còn thể hiện những giá trị văn hóa, tâm lý và triết lý sống của mỗi dân tộc.

25/01/2025
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đối chiếu thành ngữ hàn việt có yếu tố chỉ tên gọi động vật nhìn từ góc độ ngôn ngữ văn hóa

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đối chiếu thành ngữ hàn việt có yếu tố chỉ tên gọi động vật nhìn từ góc độ ngôn ngữ văn hóa

Bài luận văn thạc sĩ mang tiêu đề "Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ hàn việt có yếu tố động vật trong ngôn ngữ văn hóa" của tác giả Lê Thị Thương, dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Cẩm Lan, được thực hiện tại Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2009. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đối chiếu các thành ngữ có liên quan đến động vật trong ngôn ngữ Hàn Quốc và Việt Nam, từ đó làm nổi bật sự tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ và văn hóa giữa hai quốc gia. Bài viết không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về ngôn ngữ mà còn mở rộng kiến thức về văn hóa và tư duy của người dân hai nước.

Nếu bạn quan tâm đến các nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ và văn hóa, bạn có thể tham khảo thêm bài viết "Luận văn thạc sĩ về việc xác định ý định người dùng trên diễn đàn", nơi khám phá cách mà ngôn ngữ được sử dụng trong các nền tảng trực tuyến. Ngoài ra, bài viết "Luận văn thạc sĩ về cổ nhân ngôn hành lục của Đặng Xuân Bảng" cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngôn ngữ và văn hóa trong bối cảnh lịch sử. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về "Luận văn thạc sĩ về hệ thống trích xuất và phân loại sự kiện từ Twitter", một nghiên cứu hiện đại về ngôn ngữ trong môi trường mạng xã hội. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa trong các bối cảnh khác nhau.