Luận văn thạc sĩ về ngôn ngữ học hành động trong tiếng Việt

Trường đại học

Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Chuyên ngành

Ngôn Ngữ Học

Người đăng

Ẩn danh

2013

136
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

MỞ ĐẦU

0.1. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

0.2. Phương pháp nghiên cứu

0.3. Bố cục luận văn

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm lời

1.1.2. Hành động ngôn từ

1.1.2.1. Sơ lược về hành động ngôn từ
1.1.2.2. Phân loại hành động ngôn từ
1.1.2.3. Hành động cầu khiến trong tiếng Việt
1.1.2.3.1. Ý nghĩa hành động cầu khiến

1.1.3. Hành động nhờ trong mối quan hệ với hành động cầu khiến

1.1.4. Vị thế xã hội và vị thế giao tiếp

2. CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT

2.1. Tiêu chí nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt

2.1.1. Tiêu chí ngữ cảnh tình huống

2.1.2. Sơ lược về ngữ cảnh tình huống

2.1.3. Ngữ cảnh cầu khiến

2.1.4. Tiêu chí về mối quan hệ giữa người nói và người nghe trong lời nhờ

2.1.5. Tiêu chí hồi đáp trong hành động nhờ

2.1.5.1. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động ngôn từ
2.1.5.2. Tiếp ngôn hồi đáp bằng hành động vật lý

2.1.6. Những dấu hiệu hình thức để nhận diện phát ngôn nhờ

2.1.6.1. Vi từ ngôn hành nhờ
2.1.6.2. Vi từ hành động giúp, giùm, hộ
2.1.6.3. Vi từ cầu khiến mong, muốn
2.1.6.4. Các tiểu từ tình thái ở vị trí cuối lời

2.2. Phương pháp nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt

2.2.1. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động đề nghị

2.2.2. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động yêu cầu

2.2.3. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động mời

2.2.4. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động đặn đo

2.2.5. Nét khác biệt giữa hành động nhờ và hành động rủ

3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG NHỜ TRONG TIẾNG VIỆT

3.1. Phương thức biểu hiện hành động nhờ trực tiếp trong tiếng Việt

3.1.1. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung tường minh - lời nhờ tường minh

3.1.2. Lời nhờ tường minh chứa cụm chờ ứơi nhờ ở cuối câu

3.1.3. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán nguyên cấp - lời nhờ bán nguyên cấp

3.1.3.1. Vi từ giúp / giùm
3.1.3.2. Vi từ hộ
3.1.3.3. Kết cấu: Vi từ + Vi từ phụ có ý nghĩa nhờ: giúp, giùm, hộ

3.1.4. Phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung bán tường minh - lời nhờ bán tường minh

3.1.4.1. Vi từ cầu khiến mong
3.1.4.2. Vi từ cầu khiến muốn

3.1.5. Các tiểu từ tình thái cuối lời gia tăng nghĩa tình thái cho lời nhờ

3.1.5.1. Nhóm 1: di, với, xem
3.1.5.2. Nhóm 3: nao, nhé

3.1.6. Khả năng kết hợp của các tiểu từ cầu khiến trong lời

3.1.7. Khả năng kết hợp của phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung nhờ tường minh và nguyên cấp

3.1.8. Bảng thống kê các phương thức biểu hiện điển hình của hành động nhờ trong tiếng Việt (dựa trên cơ sở ngữ liệu trong luận văn)

3.2. Phương thức biểu hiện hành động nhờ gián tiếp trong tiếng Việt

3.2.1. Đặc trưng của lời cầu khiến gián tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp

3.2.2. Phát ngôn hỏi có mục đích nhờ

3.2.2.1. Đặc điểm chung
3.2.2.2. Các kiểu lời hỏi có mục đích nhờ
3.2.2.2.1. Lời hỏi có mục đích nhờ đồng hướng
3.2.2.2.2. Lời hỏi có mục đích nhờ ngược hướng
3.2.2.3. Các kiểu lời nhờ gián tiếp khác

3.2.3. Lời trần thuật có mục đích nhờ

3.2.4. Lời cảm thán có mục đích nhờ

3.3. Các hành động cầu khiến có nhiều nét tương đồng hoặc liên quan mật thiết đến hành động nhờ trong tiếng Việt

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ LIỆU TRÍCH DẪN

QUY ƯỚC GHI TẮT

Tóm tắt

I. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

Nghiên cứu ngôn ngữ học hành động trong tiếng Việt yêu cầu phải xác định các khái niệm cơ bản liên quan đến hành động ngôn từ và hành động cầu khiến. Ngôn ngữ học truyền thống thường phân loại các phát ngôn dựa trên cấu trúc ngữ pháp, trong khi ngôn ngữ học hành động lại tập trung vào chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp. Khái niệm hành động ngôn từ được phát triển từ lý thuyết của J.L. Austin, nhấn mạnh rằng ngôn ngữ không chỉ truyền đạt thông tin mà còn thực hiện các hành động cụ thể. Điều này cho thấy rằng một phát ngôn có thể vừa mang nghĩa nội dung vừa thể hiện thái độ của người nói. Hành động cầu khiến, một trong những loại hành động ngôn từ, được sử dụng để yêu cầu hoặc thúc giục người khác thực hiện một hành động. Việc nghiên cứu hành động cầu khiến trong tiếng Việt không chỉ giúp làm rõ cách thức mà người Việt sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn góp phần vào việc hiểu rõ hơn về các mối quan hệ xã hội và văn hóa trong ngôn ngữ.

II. Nhận diện hành động nhờ trong tiếng Việt

Hành động nhờ trong tiếng Việt được xác định qua nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm ngữ cảnh và mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Tiêu chí ngữ cảnh là yếu tố quan trọng để nhận diện hành động nhờ, bởi vì hành động này thường diễn ra trong các tình huống cụ thể. Ví dụ, khi một người nói "Giúp tôi với!" trong một tình huống khẩn cấp, ngữ cảnh sẽ làm rõ tính chất của hành động nhờ. Bên cạnh đó, mối quan hệ giao tiếp giữa người nói và người nghe cũng ảnh hưởng đến cách thức mà hành động nhờ được thực hiện. Nếu người nói có vị thế xã hội cao hơn, hành động nhờ có thể được thực hiện một cách trực tiếp và mạnh mẽ hơn. Ngược lại, trong một mối quan hệ bình đẳng, hành động nhờ có thể được thể hiện một cách nhẹ nhàng và khéo léo hơn. Do đó, việc nhận diện hành động nhờ không chỉ dựa vào nội dung ngôn ngữ mà còn phải xem xét các yếu tố ngữ cảnh và quan hệ xã hội.

III. Phương thức biểu hiện hành động nhờ trong tiếng Việt

Phương thức biểu hiện hành động nhờ trong tiếng Việt được chia thành hai loại chính: hành động nhờ trực tiếphành động nhờ gián tiếp. Hành động nhờ trực tiếp thường sử dụng các cấu trúc ngữ pháp rõ ràng để thể hiện yêu cầu, ví dụ như "Làm ơn giúp tôi!". Trong khi đó, hành động nhờ gián tiếp thường sử dụng các hình thức như câu hỏi hoặc câu trần thuật để truyền đạt ý nghĩa của hành động nhờ mà không trực tiếp yêu cầu. Ví dụ, câu hỏi "Bạn có thể giúp tôi không?" là một hình thức gián tiếp, thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp. Sự khác biệt này không chỉ phản ánh cách thức mà người Việt sử dụng ngôn ngữ mà còn thể hiện tính chất văn hóa trong giao tiếp, nơi mà sự lịch sự và tôn trọng luôn được đặt lên hàng đầu. Việc hiểu rõ các phương thức biểu hiện này sẽ giúp nâng cao khả năng giao tiếp hiệu quả trong các tình huống khác nhau.

10/01/2025
Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học hành động nhờ trong tiếng việt

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học hành động nhờ trong tiếng việt

Bài viết "Luận văn thạc sĩ về ngôn ngữ học hành động trong tiếng Việt" của tác giả Nguyễn Thị Thái Hương, dưới sự hướng dẫn của PSG.TS Đào Thanh Lan tại Đại Học Quốc Gia Hà Nội, tập trung vào việc nghiên cứu ngôn ngữ học hành động trong ngữ cảnh tiếng Việt. Luận văn này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về các khái niệm ngôn ngữ học hành động mà còn chỉ ra cách thức mà ngôn ngữ có thể được sử dụng để thể hiện hành động và ý nghĩa trong giao tiếp. Đây là một tài liệu quý giá cho những ai muốn tìm hiểu sâu về ngôn ngữ học và sự tương tác ngôn ngữ trong văn hóa Việt Nam.

Để mở rộng thêm kiến thức về ngôn ngữ học, bạn có thể tham khảo bài viết Luận văn thạc sĩ về đặc điểm ngôn ngữ trong tiêu đề tác phẩm của Lỗ Tấn và phương pháp dịch sang tiếng Việt, nơi phân tích các đặc điểm ngôn ngữ trong văn học, hay Đặc Điểm Ngữ Pháp và Ngữ Nghĩa Câu Tồn Tại Trong Tiếng Việt, cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngữ pháp và ngữ nghĩa trong tiếng Việt. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm qua bài viết Nghiên cứu so sánh tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc: Tương đồng và khác biệt, giúp bạn thấy được sự tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ giữa các nền văn hóa. Những tài liệu này sẽ mang lại cho bạn những góc nhìn đa dạng và sâu sắc hơn về ngôn ngữ học và văn hóa Việt Nam.