Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động khai thác và chế biến đá vôi là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Lạng Sơn. Tỉnh này có vị trí địa lý chiến lược, nằm trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội, với hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Mỏ đá vôi Tà Lài, xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn là một trong những mỏ đá vôi được cấp phép khai thác với sản lượng lớn, phục vụ nhu cầu vật liệu xây dựng trong khu vực. Tuy nhiên, hoạt động khai thác và chế biến đá vôi cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm không khí, nước, đất và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi tại mỏ Tà Lài đến môi trường nước và không khí, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2018, tập trung tại khu vực mỏ đá vôi Tà Lài và vùng lân cận. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp các đơn vị khai thác nâng cao hiệu quả quản lý môi trường mà còn hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và khái niệm cơ bản về môi trường và khai thác khoáng sản, bao gồm:

  • Khái niệm môi trường: Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014, môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
  • Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
  • Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Mức giới hạn các thông số chất lượng môi trường và hàm lượng chất gây ô nhiễm được cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo vệ môi trường.
  • Tài nguyên khoáng sản: Khoáng vật, khoáng chất có ích tích tụ tự nhiên trong lòng đất hoặc trên mặt đất, được phân loại theo dạng tồn tại, nguồn gốc và thành phần hóa học.
  • Mô hình tác động môi trường: Phân tích các nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động khai thác, chế biến đá vôi như bụi, khí độc, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn và các rủi ro sự cố môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Thu thập số liệu thứ cấp: Tổng hợp các báo cáo, tài liệu pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, dữ liệu quan trắc môi trường từ các cơ quan quản lý tỉnh Lạng Sơn.
  • Thu thập số liệu sơ cấp: Khảo sát thực địa tại mỏ đá vôi Tà Lài, điều tra xã hội học với 50 hộ dân sống gần khu vực mỏ, lấy mẫu môi trường nước và không khí để phân tích chất lượng.
  • Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu nước mặt, nước thải, không khí và tiếng ồn theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và quy chuẩn quốc gia (QCVN). Phân tích các chỉ tiêu như pH, COD, BOD5, TSS, kim loại nặng, bụi, NOx, SO2, CO, tiếng ồn.
  • Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, phân tích và so sánh kết quả với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
  • Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đánh giá kết quả phân tích môi trường so với các tiêu chuẩn như QCVN 14:2008/BTNMT (nước thải sinh hoạt), QCVN 05:2013/BTNMT (chất lượng không khí), QCVN 26:2010/BTNMT (tiếng ồn), Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT (vệ sinh lao động).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng đến môi trường nước: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại suối gần mỏ cho thấy các chỉ tiêu như pH, COD, BOD5, TSS đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, nước thải sinh hoạt tại khu vực nhà điều hành có lưu lượng 4,26 m3/ngày, chứa tổng coliform vượt mức quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

  2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Nồng độ bụi tổng hợp tại khu vực trạm nghiền và bãi xúc bốc vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT, đặc biệt trong điều kiện thời tiết khô hanh và gió mạnh. Các khí độc hại như CO, SO2, NOx đều nằm trong giới hạn cho phép nhưng có xu hướng tăng khi số lượng phương tiện vận chuyển và thiết bị khai thác tăng lên.

  3. Tiếng ồn và độ rung: Mức tiếng ồn đo được dao động từ 61 đến 96 dB, vượt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT tại nhiều vị trí trong khu vực khai thác và chế biến, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và dân cư lân cận. Độ rung do nổ mìn và vận hành máy móc gây ảnh hưởng đến kết cấu công trình và sức khỏe người lao động.

  4. Ý kiến người dân: Qua khảo sát xã hội học với 50 hộ dân, khoảng 70% người dân cho biết hoạt động khai thác đá vôi gây bụi và tiếng ồn ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe. Khoảng 60% phản ánh có các bệnh về hô hấp gia tăng trong khu vực gần mỏ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tác động môi trường là do công nghệ khai thác và chế biến còn lạc hậu, thiết bị khoan nổ mìn không có hệ thống kiểm soát bụi hiệu quả, công tác quản lý môi trường chưa chặt chẽ. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại mỏ Tà Lài tương đương hoặc cao hơn một số mỏ đá vôi quy mô nhỏ khác do mật độ khai thác dày đặc và địa hình phức tạp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện nồng độ bụi và tiếng ồn tại các vị trí lấy mẫu, bảng so sánh các chỉ tiêu môi trường với quy chuẩn quốc gia, cũng như biểu đồ thống kê ý kiến người dân về ảnh hưởng sức khỏe. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc áp dụng công nghệ khai thác thân thiện môi trường, tăng cường giám sát và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng công nghệ giảm bụi: Lắp đặt hệ thống phun nước tự động tại các điểm khoan, nổ mìn và trạm nghiền để giảm phát tán bụi, nhằm giảm nồng độ bụi tổng hợp xuống dưới mức quy chuẩn trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Công ty khai thác mỏ.

  2. Kiểm soát tiếng ồn và rung động: Thiết kế và xây dựng các hàng rào cách âm, bố trí thời gian nổ mìn hợp lý, đào tạo công nhân về an toàn lao động để giảm thiểu tác động tiếng ồn và rung động trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý mỏ và đơn vị thi công.

  3. Xử lý nước thải sinh hoạt: Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong 9 tháng. Chủ thể thực hiện: Công ty khai thác phối hợp với đơn vị môi trường.

  4. Tăng cường giám sát và tuyên truyền: Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường định kỳ, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân và công nhân trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Tân Mỹ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý môi trường và khoáng sản: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy định quản lý khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường tại địa phương.

  2. Doanh nghiệp khai thác và chế biến đá vôi: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực, nâng cao hiệu quả sản xuất bền vững.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, địa chất: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực địa và phân tích môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.

  4. Cộng đồng dân cư sống gần khu vực khai thác: Nâng cao nhận thức về tác động môi trường và sức khỏe, tham gia giám sát và phản hồi các hoạt động khai thác tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động khai thác đá vôi ảnh hưởng như thế nào đến môi trường nước?
    Hoạt động khai thác có thể làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, kim loại nặng và các chất hữu cơ trong nước mặt do nước mưa chảy tràn cuốn theo đất đá thải. Nước thải sinh hoạt nếu không xử lý đúng quy chuẩn cũng gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sinh vật và sức khỏe con người.

  2. Bụi phát sinh từ khai thác đá vôi có tác hại gì?
    Bụi silic và bụi tổng hợp phát tán trong không khí có thể gây các bệnh về hô hấp, dị ứng, làm giảm khả năng quang hợp của cây trồng và gây bào mòn công trình xây dựng. Bụi cũng ảnh hưởng đến mỹ quan và chất lượng cuộc sống của người dân xung quanh.

  3. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn trong khai thác đá vôi là gì?
    Bao gồm xây dựng hàng rào cách âm, bố trí thời gian nổ mìn hợp lý, sử dụng thiết bị có độ ồn thấp, đào tạo công nhân về an toàn lao động và giám sát định kỳ mức tiếng ồn để đảm bảo không vượt quá quy chuẩn.

  4. Tại sao cần giám sát môi trường định kỳ tại các mỏ đá?
    Giám sát giúp phát hiện sớm các dấu hiệu ô nhiễm, đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu, đảm bảo hoạt động khai thác không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

  5. Người dân có thể tham gia bảo vệ môi trường như thế nào?
    Người dân có thể tham gia giám sát, phản ánh các vi phạm môi trường, tham gia các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phối hợp với chính quyền địa phương trong việc bảo vệ môi trường sống.

Kết luận

  • Hoạt động khai thác, chế biến đá vôi tại mỏ Tà Lài có ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường nước, không khí và sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là bụi và tiếng ồn vượt quy chuẩn tại một số vị trí.
  • Công nghệ khai thác và thiết bị hiện tại còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu bảo vệ môi trường.
  • Người dân sống gần khu vực mỏ phản ánh các vấn đề về sức khỏe liên quan đến bụi và tiếng ồn.
  • Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý môi trường đồng bộ để giảm thiểu tác động tiêu cực.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể, có thể triển khai trong vòng 1 năm nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường tại mỏ.

Tiếp theo, các đơn vị liên quan nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát và tuyên truyền để đảm bảo phát triển khai thác đá vôi bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đề nghị các nhà quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư cùng hành động để tạo nên môi trường sống an toàn, lành mạnh.