Tổng quan nghiên cứu

Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, là một trong những sân bay có lưu lượng khách quốc tế lớn, với hơn 10 triệu lượt khách năm 2019, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 70%. Môi trường làm việc tại đây đòi hỏi nhân viên phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về chuyên môn và dịch vụ, đồng thời chịu áp lực lớn từ khối lượng công việc và yêu cầu cao của khách hàng. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) như stress, lo âu và trầm cảm. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 20% dân số thế giới bị rối loạn lo âu và 5% mắc triệu chứng trầm cảm, trong khi khoảng 20% người lao động trải qua stress công việc. Gánh nặng bệnh tật do các rối loạn tâm thần chiếm tới 32,4% số năm sống mất đi do bệnh tật (YLD).

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình trạng stress, lo âu, trầm cảm và xác định các yếu tố liên quan ở 422 nhân viên trực thuộc Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh trong năm 2020. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, thu thập dữ liệu từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và xây dựng các giải pháp hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho nhân viên sân bay, góp phần cải thiện hiệu quả công việc và chất lượng dịch vụ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở nhân viên sân bay:

  • Yếu tố nhân khẩu học: bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, thu nhập cá nhân, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá.
  • Yếu tố gia đình: số con, chăm sóc con nhỏ, chăm sóc người thân già yếu, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, thu nhập chính trong gia đình.
  • Yếu tố công việc: đặc thù công việc, môi trường làm việc (nhiệt độ, tiếng ồn, tiếp xúc với tác nhân độc hại), khối lượng công việc, thời gian làm việc, sự phù hợp giữa mức thu nhập và lao động, chế độ thưởng, tham gia quản lý.

Thang đo DASS-21 được sử dụng để đánh giá mức độ stress, lo âu và trầm cảm, với 21 câu hỏi chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 7 câu, điểm số phản ánh mức độ biểu hiện các triệu chứng trong tuần trước khi khảo sát.

Phương pháp nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: 422 nhân viên trực thuộc Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, làm việc tại các phòng ban: Điều hành sân bay, An ninh hàng không, Kỹ thuật, Văn phòng.
  • Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính.
  • Phương pháp chọn mẫu: toàn bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
  • Thu thập số liệu: sử dụng bộ câu hỏi gồm thông tin nhân khẩu học, gia đình, công việc và thang đo DASS-21. Dữ liệu định tính thu thập qua 5 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo và 4 cuộc thảo luận nhóm với nhân viên.
  • Phân tích số liệu: dữ liệu định lượng được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 20, phân tích mô tả, kiểm định chi bình phương, phân tích đơn biến để xác định các yếu tố liên quan. Dữ liệu định tính được mã hóa, tổng hợp theo chủ đề để bổ sung và giải thích kết quả định lượng.
  • Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2020.
  • Đạo đức nghiên cứu: được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt, đảm bảo bảo mật thông tin và sự đồng thuận của người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc các vấn đề SKTT:

    • Stress: 55,9% nhân viên có biểu hiện, chủ yếu ở mức nhẹ (52,3%) và vừa (3,6%).
    • Lo âu: 47,4% nhân viên có biểu hiện, trong đó 41,7% nhẹ và 5,7% vừa.
    • Trầm cảm: 21,3% nhân viên có biểu hiện, với 19,4% nhẹ và 1,9% vừa.
  2. Yếu tố liên quan đến lo âu:

    • Trình độ học vấn: nhân viên có trình độ sau đại học có nguy cơ lo âu cao gấp 4,3 lần so với trung cấp (p=0,019).
    • Thâm niên công tác: dưới 10 năm có nguy cơ lo âu cao hơn 1,5 lần (p=0,003).
    • Thu nhập cá nhân: dưới 10 triệu đồng/tháng có nguy cơ lo âu thấp hơn (OR=0,6, p=0,006).
    • Số con: có 1-2 con tăng nguy cơ lo âu 1,6 lần (p=0,025).
    • Đặc thù công việc: nhân viên phòng An ninh hàng không và điều hành có nguy cơ lo âu thấp hơn so với văn phòng.
    • Nhiệt độ nơi làm việc: làm việc trong môi trường quá nóng tăng nguy cơ lo âu 1,7 lần (p=0,01).
    • Sự phù hợp giữa thu nhập và lao động: không phù hợp làm tăng nguy cơ lo âu (OR=0,5, p<0,001).
  3. Yếu tố liên quan đến trầm cảm:

    • Thâm niên công tác dưới 10 năm tăng nguy cơ trầm cảm 1,8 lần (p=0,018).
    • Tần suất hút thuốc lá và sử dụng rượu bia có liên quan giảm nguy cơ trầm cảm.
    • Chăm sóc người thân già yếu/bệnh tật tăng nguy cơ trầm cảm gấp 2 lần (p=0,005).
    • Đặc thù công việc: nhân viên phòng An ninh hàng không có nguy cơ trầm cảm thấp hơn (OR=0,4, p=0,007).
    • Khối lượng công việc lớn, thời gian làm việc theo ca kíp, không được hưởng chế độ thưởng, không tham gia quản lý đều liên quan đến tăng nguy cơ trầm cảm.
  4. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố với tình trạng stress.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ stress, lo âu và trầm cảm ở nhân viên sân bay Cam Ranh cao hơn so với nhiều nhóm đối tượng khác như nhân viên y tế, sinh viên tại Việt Nam và quốc tế. Điều này có thể giải thích bởi đặc thù công việc đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao, áp lực từ khối lượng công việc lớn, môi trường làm việc khắc nghiệt với nhiệt độ cao, tiếng ồn và tiếp xúc với tác nhân độc hại.

Yếu tố thâm niên công tác dưới 10 năm làm tăng nguy cơ lo âu và trầm cảm, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy nhân viên mới thường gặp khó khăn trong thích nghi và chịu áp lực cao hơn. Thu nhập cá nhân và sự phù hợp giữa thu nhập và lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến SKTT, phản ánh mối quan hệ giữa điều kiện kinh tế và sức khỏe tâm thần.

Yếu tố gia đình như số con và chăm sóc người thân già yếu cũng làm tăng nguy cơ lo âu và trầm cảm, do áp lực cân bằng giữa công việc và trách nhiệm gia đình. Đặc thù công việc và môi trường làm việc quá nóng làm tăng nguy cơ lo âu, trong khi khối lượng công việc lớn và thời gian làm việc ca kíp liên quan đến trầm cảm.

Kết quả định tính bổ sung cho thấy nhân viên nhận thức rõ áp lực công việc, thu nhập chưa tương xứng và khó khăn trong việc cân bằng cuộc sống cá nhân. Các biểu đồ phân bố tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm theo phòng ban và mức độ biểu hiện sẽ minh họa rõ nét hơn sự khác biệt giữa các nhóm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức sắp xếp lại thời gian làm việc: Ưu tiên nhân viên có con nhỏ hoặc phải chăm sóc người thân già yếu được làm việc theo giờ hành chính, hạn chế ca kíp kéo dài, nhằm giảm áp lực và tăng khả năng cân bằng công việc - cuộc sống. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng, chủ thể: Ban lãnh đạo sân bay.

  2. Cải thiện điều kiện làm việc: Hỗ trợ trang phục phòng hộ đầy đủ, đặc biệt cho nhân viên làm việc trong môi trường nhiệt độ cao hoặc khắc nghiệt, giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần. Thời gian thực hiện: 3 tháng, chủ thể: Phòng kỹ thuật và Ban quản lý.

  3. Xây dựng chính sách thu nhập và thưởng hợp lý: Rà soát, điều chỉnh mức thu nhập và chế độ thưởng hàng tháng/quý để đảm bảo phù hợp với khối lượng và tính chất công việc, tạo động lực làm việc và giảm lo âu, trầm cảm. Thời gian thực hiện: 6 tháng, chủ thể: Ban lãnh đạo và phòng nhân sự.

  4. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao: Tăng cường các hoạt động ngoài giờ làm việc nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe thể chất, tinh thần cho nhân viên. Thời gian thực hiện: liên tục hàng quý, chủ thể: Ban tổ chức sự kiện và phòng nhân sự.

  5. Tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ sức khỏe tâm thần: Cung cấp các chương trình đào tạo, tư vấn tâm lý, hỗ trợ nhân viên nhận biết và xử lý stress, lo âu, trầm cảm kịp thời. Thời gian thực hiện: 12 tháng, chủ thể: Trung tâm y tế công cộng và phòng nhân sự.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý sân bay: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của nhân viên để xây dựng chính sách quản lý nhân sự hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ.

  2. Chuyên gia y tế công cộng và tâm lý học: Sử dụng dữ liệu nghiên cứu để phát triển các chương trình can thiệp, tư vấn và hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho nhóm lao động đặc thù trong ngành hàng không.

  3. Nhân viên làm việc tại sân bay và các ngành dịch vụ tương tự: Hiểu rõ về các yếu tố nguy cơ và cách phòng tránh các vấn đề stress, lo âu, trầm cảm, từ đó chủ động chăm sóc sức khỏe tâm thần cá nhân.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý lao động: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả thực tiễn về sức khỏe tâm thần trong môi trường làm việc áp lực cao.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nhân viên sân bay Cam Ranh có tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm cao?
    Do đặc thù công việc đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao, áp lực từ khối lượng công việc lớn, môi trường làm việc khắc nghiệt như nhiệt độ cao, tiếng ồn và tiếp xúc với tác nhân độc hại, cùng với áp lực từ cuộc sống gia đình.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng lo âu của nhân viên?
    Trình độ học vấn cao, thâm niên công tác dưới 10 năm, môi trường làm việc quá nóng và sự không phù hợp giữa mức thu nhập và lao động là những yếu tố có liên quan chặt chẽ đến lo âu.

  3. Có mối liên hệ nào giữa việc chăm sóc người thân già yếu và trầm cảm không?
    Có, nhân viên phải chăm sóc người thân già yếu có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2 lần so với những người không phải chăm sóc, do áp lực cân bằng giữa công việc và trách nhiệm gia đình.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá stress, lo âu, trầm cảm trong nghiên cứu?
    Thang đo DASS-21, một công cụ sàng lọc cộng đồng gồm 21 câu hỏi, đánh giá mức độ biểu hiện các triệu chứng trong tuần trước khi khảo sát.

  5. Nghiên cứu có đề xuất giải pháp nào để giảm thiểu các vấn đề SKTT?
    Có, bao gồm sắp xếp lại thời gian làm việc, cải thiện điều kiện làm việc, điều chỉnh chính sách thu nhập và thưởng, tổ chức hoạt động giao lưu văn hóa thể thao, và cung cấp tư vấn, hỗ trợ sức khỏe tâm thần.

Kết luận

  • Tỷ lệ nhân viên sân bay Cam Ranh có biểu hiện stress, lo âu và trầm cảm lần lượt là 55,9%, 47,4% và 21,3%, chủ yếu ở mức độ nhẹ và vừa.
  • Các yếu tố nhân khẩu học, gia đình và công việc đều có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng lo âu và trầm cảm, trong đó thâm niên công tác, thu nhập, số con, chăm sóc người thân già yếu và đặc thù công việc là những yếu tố nổi bật.
  • Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố với tình trạng stress, cho thấy cần nghiên cứu sâu hơn về stress trong môi trường làm việc này.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện sức khỏe tâm thần cho nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng dịch vụ sân bay.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các sân bay khác để có cái nhìn toàn diện hơn về sức khỏe tâm thần trong ngành hàng không.

Hành động ngay: Ban lãnh đạo sân bay và các đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho nhân viên, đồng thời tăng cường nghiên cứu và giám sát để đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, bền vững.