Luận án tiến sĩ: Hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng flareup và antagonist trên bệnh nhân đáp ứng kém trong thụ tinh ống nghiệm

Trường đại học

Trường Đại học Y Hà Nội

Chuyên ngành

Sản phụ khoa

Người đăng

Ẩn danh

2023

186
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VÔ SINH

1.1.1. Khái niệm về vô sinh

1.1.2. Tình hình vô sinh trên thế giới và ở Việt Nam

1.2. VAI TRÒ CỦA TRỤC: VÙNG DƯỚI ĐỒI - TUYẾN YÊN - BUỒNG TRỨNG

1.2.1. Vùng dưới đồi

1.2.2. SỰ PHÁT TRIỂN NANG NOÃN, CHỌN LỌC NANG NOÃN VÀ PHÓNG NOÃN

1.2.2.1. Pha nang noãn

1.3. CÁC GIAI ĐOẠN KỸ THUẬT CỦA THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

1.3.1. Thụ tinh trong ống nghiệm. Tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI)

1.4. KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG

1.4.1. Cơ sở sinh lý và khoa học của kích thích buồng trứng

1.4.2. Các chỉ định với kích thích buồng trứng

1.4.3. Các chống chỉ định với thuốc kích thích buồng trứng

1.5. CÁC THUỐC VÀ CÁC PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

1.5.1. Các thuốc kích thích buồng trứng

1.5.2. Các phác đồ kích thích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm

1.6. ĐÁP ỨNG KÉM VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

1.6.1. Đánh giá dự trữ của buồng trứng

1.6.2. Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng (KTBT)

1.6.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kích thích buồng trứng

1.7. NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ FLARE-UP VÀ ANTAGONIST TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG KÉM

1.7.1. Nghiên cứu trên thế giới

1.7.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.2.3. Các biến số nghiên cứu

2.2.4. Tiêu chuẩn về mức độ tương đồng giữa 2 nhóm nghiên cứu

2.3. CÁC QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

2.3.1. Quy trình kích thích buồng trứng

2.3.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của hai phác đồ KTBT

2.4. PHƯƠNG TIỆN VÀ THUỐC DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU

2.4.1. Thuốc được sử dụng trong nghiên cứu

2.4.2. Dụng cụ dùng trong nghiên cứu

2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU

2.6. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Phân loại theo nhóm tuổi

3.1.2. Phân loại theo BMI

3.1.3. Nguyên nhân vô sinh

3.1.4. Tiền sử đáp ứng kém

3.1.5. Tiền sử phẫu thuật buồng trứng

3.1.6. Các xét nghiệm đánh giá dự trữ buồng trứng

3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ FLARE-UP VÀ PHÁC ĐỒ ANTAGONIST TRONG QUÁ TRÌNH KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG

3.2.1. Liều FSH khởi đầu

3.2.2. Đánh giá sự thay đổi của các nội tiết cơ bản trong quá trình KTBT của hai phác đồ

3.2.3. Đánh giá đặc điểm của chu kỳ kích thích buồng trứng

3.2.4. Đánh giá về kết quả thụ tinh ống nghiệm của hai phác đồ

3.2.5. Đánh giá kết quả chu kỳ kích thích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm của hai phác đồ

3.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG BUỒNG TRỨNG VÀ KẾT QUẢ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG - THỤ TINH ỐNG NGHIỆM CỦA HAI PHÁC ĐỒ

3.3.1. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng kém với 2 phác đồ KTBT

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỰ TƯƠNG ĐỒNG CỦA 2 NHÓM PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU

4.1.1. Bàn luận về sự tương đồng giữa 2 nhóm nghiên cứu

4.1.2. Phương pháp nghiên cứu, phác đồ kích thích buồng trứng, gonadotropins, liều khởi đầu

4.2. BÀN LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ FLARE-UP VÀ PHÁC ĐỒ ANTAGONIST TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG KÉM TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM

4.2.1. Các đặc điểm kích thích buồng trứng của 2 phác đồ

4.2.2. Kết quả kích thích buồng trứng của hai phác đồ

4.2.3. Sự thay đổi của hormon trong quá trình kích thích buồng trứng của hai phác đồ

4.2.4. Kết quả KTBT - TTON của hai phác đồ

4.3. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA 2 PHÁC ĐỒ TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG KÉM

4.3.1. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng kém với kích thích buồng trứng

4.3.2. Phân tích mối liên quan giữa nhóm tuổi với số lượng noãn, phôi và tỷ lệ có thai lâm sàng

4.3.3. Các yếu tố liên quan đến số noãn, tỷ lệ thụ tinh, số phôi, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ cấy thai lâm sàng và đáp ứng buồng trứng kém

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Tóm tắt

I. Tổng quan về vô sinh

Vô sinh là một vấn đề y tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều cặp vợ chồng trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vô sinh được định nghĩa là tình trạng một cặp vợ chồng không thể có thai sau một năm quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai. Tình hình vô sinh ở Việt Nam cũng không kém phần nghiêm trọng, với tỷ lệ vô sinh ước tính khoảng 10-15%. Các nguyên nhân gây vô sinh có thể đến từ cả hai phía, bao gồm các vấn đề về buồng trứng, ống dẫn trứng, và các yếu tố liên quan đến tinh trùng. Đặc biệt, việc hiểu rõ về các nguyên nhân này là rất quan trọng để có thể áp dụng các phương pháp điều trị hiệu quả.

1.1. Khái niệm về vô sinh

Vô sinh được chia thành hai loại chính: vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Vô sinh nguyên phát là tình trạng mà cặp vợ chồng chưa bao giờ có thai, trong khi vô sinh thứ phát là tình trạng mà cặp vợ chồng đã từng có thai nhưng không thể có thai lần nữa. Các nguyên nhân gây vô sinh có thể bao gồm rối loạn chức năng buồng trứng, tắc ống dẫn trứng, và các vấn đề về tinh trùng. Việc xác định nguyên nhân cụ thể là rất quan trọng để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

1.2. Tình hình vô sinh trên thế giới và ở Việt Nam

Theo các nghiên cứu, tỷ lệ vô sinh trên thế giới dao động từ 10% đến 20%, với một số khu vực có tỷ lệ cao hơn. Tại Việt Nam, tỷ lệ này cũng tương tự, với khoảng 10-15% cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc có con. Các yếu tố như tuổi tác, lối sống, và các bệnh lý liên quan đến sinh sản đều có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Việc nâng cao nhận thức về vô sinh và các phương pháp điều trị là rất cần thiết để cải thiện tình hình này.

II. Phác đồ kích thích buồng trứng

Phác đồ kích thích buồng trứng là một phần quan trọng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm (IVF). Các phác đồ này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc kích thích buồng trứng như GnRH agonist và GnRH antagonist. Mục tiêu chính của các phác đồ này là tối ưu hóa số lượng và chất lượng noãn thu được từ buồng trứng. Việc lựa chọn phác đồ phù hợp có thể giúp tăng tỷ lệ thành công của quá trình IVF, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng kém.

2.1. Phác đồ kích thích buồng trứng flare up

Phác đồ kích thích buồng trứng flare-up được áp dụng cho những bệnh nhân có đáp ứng kém với các phương pháp điều trị trước đó. Phác đồ này thường sử dụng GnRH agonist để kích thích buồng trứng, giúp tăng cường sản xuất hormone sinh sản và cải thiện khả năng phát triển của nang noãn. Nghiên cứu cho thấy phác đồ này có thể cải thiện tỷ lệ có thai ở những bệnh nhân khó khăn trong việc thụ thai.

2.2. Phác đồ kích thích buồng trứng antagonist

Phác đồ antagonist sử dụng GnRH antagonist để ngăn chặn sự rụng trứng sớm, cho phép các bác sĩ kiểm soát tốt hơn quá trình kích thích buồng trứng. Phác đồ này giúp tối ưu hóa thời điểm thu hoạch noãn, từ đó tăng cường khả năng thành công của IVF. Nghiên cứu cho thấy phác đồ antagonist có thể mang lại kết quả khả quan cho những bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng kém.

III. Đánh giá hiệu quả phác đồ

Đánh giá hiệu quả của các phác đồ kích thích buồng trứng là rất quan trọng để xác định phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Các chỉ số đánh giá bao gồm số lượng noãn thu được, tỷ lệ thụ tinh thành công, và tỷ lệ có thai lâm sàng. Nghiên cứu cho thấy rằng phác đồ flare-up và antagonist đều có những ưu điểm riêng, và việc lựa chọn phác đồ phù hợp có thể giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị cho bệnh nhân đáp ứng kém.

3.1. So sánh hiệu quả giữa hai phác đồ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phác đồ flare-up có thể mang lại tỷ lệ có thai cao hơn so với phác đồ antagonist trong một số trường hợp. Tuy nhiên, phác đồ antagonist lại có ưu điểm trong việc giảm thiểu nguy cơ rụng trứng sớm, giúp tối ưu hóa thời gian thu hoạch noãn. Việc so sánh hiệu quả giữa hai phác đồ này cần được thực hiện trên một nhóm bệnh nhân lớn hơn để có kết luận chính xác hơn.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị

Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các phác đồ kích thích buồng trứng, bao gồm tuổi tác, chỉ số khối cơ thể (BMI), và tiền sử bệnh lý. Việc phân tích các yếu tố này có thể giúp các bác sĩ đưa ra quyết định điều trị chính xác hơn, từ đó nâng cao tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm.

01/03/2025
Luận án tiến sĩ nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng flareup và antagonist trên bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng kém trong thụ tinh ống nghiệm

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng flareup và antagonist trên bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng kém trong thụ tinh ống nghiệm

Tài liệu "Nghiên cứu hiệu quả phác đồ kích thích buồng trứng flareup và antagonist cho bệnh nhân đáp ứng kém trong thụ tinh ống nghiệm" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp điều trị thụ tinh ống nghiệm cho những bệnh nhân có phản ứng kém. Nghiên cứu này không chỉ phân tích hiệu quả của hai phác đồ kích thích buồng trứng mà còn chỉ ra những lợi ích tiềm năng cho bệnh nhân, giúp họ có cơ hội cao hơn để đạt được kết quả thành công trong quá trình thụ tinh.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các phương pháp điều trị liên quan, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Hữu quả kỹ thuật kích hoạt noãn trong thụ tinh ống nghiệm, nơi trình bày chi tiết về kỹ thuật kích hoạt noãn và ảnh hưởng của nó đến kết quả thụ tinh. Ngoài ra, tài liệu Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não cũng có thể cung cấp thêm thông tin về các phương pháp can thiệp y tế, mặc dù không trực tiếp liên quan đến thụ tinh ống nghiệm. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Đánh giá kết quả của bài thuốc Thái Bình HV kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần, để có cái nhìn tổng quát hơn về các phương pháp điều trị khác trong y học. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các phương pháp điều trị hiện có và hiệu quả của chúng.