Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài trên 3.260 km, phần lớn nằm ven các đồng bằng, tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong việc phát triển nông nghiệp nước ngọt và cung cấp nước sinh hoạt do hiện tượng xâm nhập mặn nước dưới đất (NDĐ). Tại khu vực ven biển, đặc biệt là vùng hồ Bàu Tró, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng gia tăng do tác động của nước biển dâng (NBD) và biến đổi khí hậu (BĐKH). Hồ Bàu Tró là hồ ven biển lớn nhất tỉnh Quảng Bình, có diện tích khoảng 24 ha và dung tích 3,6 triệu m³, đóng vai trò nguồn cấp nước ngọt chính cho thành phố Đồng Hới. Tuy nhiên, từ năm 2003, hồ chỉ được khai thác cầm chừng với công suất 3.000 m³/ngày đêm, phục vụ khoảng 20% dân cư, do nguy cơ xâm nhập mặn tăng cao.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá, dự báo mức độ xâm nhập mặn NDĐ khu vực hồ Bàu Tró dưới các kịch bản nước biển dâng khác nhau, đồng thời đề xuất các giải pháp kiểm soát và ngăn ngừa xâm nhập mặn hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu bao gồm môi trường nước dưới đất và nước hồ Bàu Tró, với dữ liệu thu thập từ các trạm khí tượng thủy văn và khảo sát thực địa tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước ngọt, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho khu vực ven biển, đồng thời góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình địa chất thủy văn, bao gồm:
- Phương trình bảo toàn khối lượng nước dưới đất: Mô tả sự thay đổi lưu lượng nước dưới đất trong tầng chứa nước, dựa trên định luật Đăcxi và các điều kiện biên khác nhau (Dirichlet, Neumann, Cauchy).
- Phương trình chuyển động nước dưới đất: Bao gồm mô hình chuyển động nước trong tầng chứa nước có áp và không áp, với các tham số như hệ số thấm (K), chiều dày tầng chứa nước (b), hệ số nhả nước đàn hồi (S*), và vận tốc dòng chảy.
- Phương trình lan truyền mặn trong nước dưới đất: Mô tả quá trình dịch chuyển và phân tán thủy động lực của muối trong nước dưới đất, với các hệ số phân tán theo hướng x, y (Dx, Dy), vận tốc dòng chảy thực (υx, υy), và hệ số chậm trễ (R).
- Mô hình phần tử hữu hạn (FEM): Phương pháp số được sử dụng để mô phỏng chuyển động nước dưới đất và lan truyền mặn, cho phép mô hình hóa không gian phức tạp với lưới phần tử đa dạng kích thước và hình dạng, đảm bảo độ chính xác cao.
Các khái niệm chính bao gồm: xâm nhập mặn NDĐ, nước biển dâng (NBD), hệ số thấm, độ phân tán thủy động lực, điều kiện biên mô hình, và mô hình phần tử hữu hạn.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các trạm khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Bình, bao gồm trạm Đồng Hới, Ba Đồn, Tuyên Hóa, cùng với các trạm thủy văn trên các sông chính như sông Gianh và sông Nhật Lệ. Dữ liệu khí hậu, mực nước biển, mực nước hồ Bàu Tró, và chất lượng nước được sử dụng để xây dựng và hiệu chỉnh mô hình.
Phương pháp phân tích bao gồm:
- Phân tích thống kê các biến động mực nước, lượng mưa, bốc hơi và nồng độ muối.
- Mô hình phần tử hữu hạn để mô phỏng chuyển động nước dưới đất và lan truyền mặn, với kích thước lưới phần tử 10m x 10m, bước thời gian 2 giờ, đảm bảo chỉ số Peclet và Courant phù hợp.
- Hiệu chỉnh mô hình dựa trên dữ liệu thực tế từ năm 2002-2003, khi mực nước hồ Bàu Tró thấp hơn mực nước biển và xảy ra xâm nhập mặn.
- Phân tích các kịch bản nước biển dâng: thấp (50 cm), trung bình (75 cm), và cao (100 cm) để dự báo mức độ xâm nhập mặn trong tương lai.
- Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để quản lý dữ liệu không gian và hỗ trợ phân tích kết quả mô hình.
- Phương pháp chuyên gia để đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát xâm nhập mặn.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 1989 đến 2016, với trọng tâm phân tích dữ liệu mực nước và chất lượng nước trong các năm có hiện tượng xâm nhập mặn rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mực nước hồ Bàu Tró và xâm nhập mặn NDĐ: Năm 2003, tổng lượng mưa từ tháng 1 đến tháng 8 chỉ đạt 36% so với trung bình nhiều năm, trong khi lượng bốc hơi tăng cao, dẫn đến mực nước hồ thấp hơn mực nước biển (-0,57 m vào cuối tháng 9/2003). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho xâm nhập mặn nước dưới đất vào hồ, làm giảm chất lượng nước ngọt. Từ năm 2003 đến nay, hồ chỉ được khai thác với công suất khoảng 3.000 m³/ngày đêm, bằng khoảng 33% công suất thiết kế.
Dự báo xâm nhập mặn theo các kịch bản nước biển dâng: Mô hình phần tử hữu hạn cho thấy với kịch bản nước biển dâng 50 cm, nồng độ muối NDĐ tại khu vực ven hồ tăng lên khoảng 0,5 g/l; với kịch bản 75 cm và 100 cm, nồng độ muối có thể tăng lên lần lượt 0,8 g/l và 1,2 g/l, xâm nhập sâu vào tầng chứa nước Holocen. Tốc độ xâm nhập mặn có thể đạt 0,6 m/ngày trong điều kiện mực nước hồ thấp và nước biển dâng cao.
Ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng thủy văn: Lượng mưa trung bình năm tại Đồng Hới giai đoạn 1960-2002 là khoảng 1.200 mm/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 8-11 (chiếm 60% tổng lượng mưa). Mùa khô kéo dài 8-9 tháng với lượng dòng chảy thấp, tạo điều kiện cho xâm nhập mặn gia tăng. Biên độ dao động mực nước triều tại cửa sông Nhật Lệ trung bình 0,7-0,8 m, ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước dưới đất ven biển.
Chất lượng nước dưới đất và mặt hồ: Nước dưới đất khu vực Đồng Hới có độ mặn thấp, độ tổng khoáng hóa trung bình 0,15 g/l, đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Tuy nhiên, trong các năm có hiện tượng xâm nhập mặn, nồng độ clorua và các ion khác tăng lên đáng kể, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của hiện tượng xâm nhập mặn NDĐ tại hồ Bàu Tró là sự kết hợp giữa nước biển dâng do biến đổi khí hậu, lượng mưa giảm và khai thác nước dưới đất quá mức. So với các nghiên cứu trên thế giới, như tại Australia và Hawaii, hiện tượng xâm nhập mặn cũng liên quan mật thiết đến sự cân bằng thủy lực giữa nước ngọt và nước mặn trong tầng chứa nước ven biển.
Kết quả mô hình cho thấy sự nhạy cảm cao của hệ thống nước dưới đất với các kịch bản nước biển dâng, đặc biệt khi mực nước hồ thấp hơn mực nước biển. Biểu đồ biến đổi nồng độ muối theo thời gian và không gian có thể minh họa rõ ràng xu hướng xâm nhập mặn, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định kịp thời.
So với các nghiên cứu trong nước, công trình này cung cấp mô hình số chi tiết và hiệu chỉnh dựa trên dữ liệu thực tế, góp phần nâng cao độ tin cậy trong dự báo và quản lý tài nguyên nước ven biển Quảng Bình.
Đề xuất và khuyến nghị
Kiểm soát công suất khai thác nước hồ Bàu Tró: Giảm công suất khai thác xuống không quá 3.000 m³/ngày đêm trong mùa khô, đặc biệt khi mực nước hồ thấp hơn mực nước biển, nhằm hạn chế hình thành phễu hạ thấp mực nước và ngăn ngừa xâm nhập mặn. Thời gian thực hiện: ngay lập tức; chủ thể: Nhà máy cấp nước Đồng Hới, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Xây dựng hệ thống giám sát mực nước và chất lượng nước liên tục: Lắp đặt các trạm quan trắc tự động tại hồ Bàu Tró và khu vực tầng chứa nước Holocen để theo dõi biến động mực nước và nồng độ muối, phục vụ hiệu chỉnh mô hình và cảnh báo sớm. Thời gian: trong vòng 1 năm; chủ thể: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường Quảng Bình.
Áp dụng các giải pháp công trình chống xâm nhập mặn: Xây dựng đê ngầm hoặc rào chắn ngăn mặn ven biển, kết hợp với hệ thống bơm nước ngọt bổ cập nhân tạo vào tầng chứa nước khi cần thiết. Thời gian: 3-5 năm; chủ thể: UBND tỉnh Quảng Bình, các đơn vị xây dựng.
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ven biển: Phối hợp giữa các ngành liên quan để xây dựng quy hoạch khai thác nước dưới đất và nước mặt, ưu tiên sử dụng nguồn nước hồ Phú Vinh trong mùa khô, giảm áp lực lên hồ Bàu Tró. Thời gian: 2 năm; chủ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo chuyên môn: Tổ chức các chương trình tuyên truyền về bảo vệ nguồn nước, đào tạo cán bộ kỹ thuật về quản lý xâm nhập mặn và ứng phó biến đổi khí hậu. Thời gian: liên tục; chủ thể: các cơ quan quản lý địa phương, trường đại học.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý tài nguyên nước và môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý và giám sát tài nguyên nước ven biển hiệu quả.
Các nhà khoa học và nghiên cứu địa chất thủy văn: Nghiên cứu cung cấp mô hình số và phương pháp phân tích chi tiết, hỗ trợ các công trình nghiên cứu tiếp theo về xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu tại các vùng ven biển khác.
Doanh nghiệp cấp nước và các nhà đầu tư hạ tầng: Thông tin về khả năng khai thác, dự báo xâm nhập mặn giúp hoạch định kế hoạch đầu tư, vận hành hệ thống cấp nước bền vững, giảm thiểu rủi ro do nhiễm mặn.
Cộng đồng dân cư ven biển và các tổ chức phi chính phủ: Nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ nguồn nước và môi trường sống.
Câu hỏi thường gặp
Xâm nhập mặn nước dưới đất là gì và tại sao nó quan trọng?
Xâm nhập mặn NDĐ là quá trình nước biển mặn thâm nhập vào tầng chứa nước ngọt ven biển, làm giảm chất lượng nước và ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất. Tại Quảng Bình, hiện tượng này đe dọa nguồn nước sinh hoạt của thành phố Đồng Hới, đặc biệt dưới tác động của nước biển dâng.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến xâm nhập mặn tại hồ Bàu Tró?
Bao gồm nước biển dâng do biến đổi khí hậu, lượng mưa giảm, bốc hơi tăng, khai thác nước dưới đất quá mức và đặc điểm địa chất thủy văn của tầng chứa nước Holocen. Ví dụ, năm 2003 lượng mưa chỉ đạt 36% trung bình nhiều năm, làm mực nước hồ thấp hơn mực nước biển, tạo điều kiện xâm nhập mặn.Mô hình phần tử hữu hạn được sử dụng như thế nào trong nghiên cứu này?
Mô hình phần tử hữu hạn mô phỏng chuyển động nước dưới đất và lan truyền mặn trong không gian 2 chiều, với lưới phần tử kích thước 10m x 10m và bước thời gian 2 giờ, giúp dự báo chính xác mức độ xâm nhập mặn dưới các kịch bản nước biển dâng khác nhau.Giải pháp nào được đề xuất để hạn chế xâm nhập mặn?
Kiểm soát công suất khai thác nước hồ Bàu Tró, xây dựng hệ thống giám sát liên tục, áp dụng các công trình chống xâm nhập mặn như đê ngầm, quản lý tổng hợp tài nguyên nước và nâng cao nhận thức cộng đồng.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các khu vực ven biển khác không?
Có, phương pháp mô hình và phân tích có thể được điều chỉnh để áp dụng cho các vùng ven biển khác có điều kiện địa chất thủy văn tương tự, giúp quản lý và dự báo xâm nhập mặn hiệu quả trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu.
Kết luận
- Nghiên cứu đã xây dựng và hiệu chỉnh thành công mô hình phần tử hữu hạn mô phỏng chuyển động nước dưới đất và xâm nhập mặn tại khu vực hồ Bàu Tró, Quảng Bình.
- Kịch bản nước biển dâng từ 50 cm đến 100 cm dự báo mức độ xâm nhập mặn gia tăng đáng kể, đe dọa nguồn nước ngọt ven biển.
- Các yếu tố khí tượng thủy văn như lượng mưa, bốc hơi và mực nước biển đóng vai trò quan trọng trong biến động mực nước hồ và xâm nhập mặn NDĐ.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát khai thác, giám sát liên tục và công trình chống xâm nhập mặn nhằm bảo vệ nguồn nước sinh hoạt và phát triển bền vững khu vực ven biển.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng mô hình, cập nhật dữ liệu và triển khai các giải pháp thực tiễn là bước đi cần thiết trong 5 năm tới để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ nguồn nước ngọt ven biển – liên hệ các cơ quan quản lý và chuyên gia để tham gia vào các chương trình bảo vệ tài nguyên nước!