LỜI CAM ĐOAN
1. CHƯƠNG 1: Thử nghiệm đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
1.1. Các dòng tế bào ung thư
1.2. Vai trò của các thử nghiệm sinh học trong tìm kiếm các hoạt chất chống ung thư
1.3. Cơ chế diệt tế bào ung thư dựa trên apoptosis
1.4. Cơ chế diệt tế bào ung thư liên quan tới chu kỳ tế bào
1.5. Các hợp chất tự nhiên từ sinh vật biển trong điều trị ung thư
1.6. Tình hình nghiên cứu phát triển thuốc điều trị ung thư có nguồn gốc từ sinh vật biển
1.7. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính chống ung thư từ san hô mềm của Việt Nam
1.8. Giới thiệu chung về san hô mềm
1.9. Đặc điểm của san hô mềm
1.10. Tổng quan về chi Sinularia
1.11. Ứng dụng các chỉ thị phân tử trong phân loại san hô mềm
1.12. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập từ các loài san hô mềm thuộc chi Sinularia
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Loài san hô mềm S.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xác định tên khoa học của các mẫu san hô mềm
2.3.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
2.3.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính và cơ chế gây độc tế bào ung thư
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định loài bằng chỉ thị phân tử
3.1.1. Giải trình tự đoạn gen 28S rARN và msh1 của 3 mẫu san hô mềm
3.1.2. So sánh trình tự của 3 mẫu san hô mềm bằng chương trình BLAST
3.2. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
3.2.1. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất từ mẫu san hô mềm S.
3.2.2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được từ các mẫu san hô mềm
3.2.3. Nghiên cứu cơ chế gây độc tế bào ung thư của hợp chất SLE 27 và hợp chất SCO 27
4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Xác định loài của các mẫu san hô mềm dựa vào các trình tự ADN chỉ thị
4.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ S.
4.2.1. Hợp chất SN 8: 3β,4α-dihydroxyergosta-5,24(28)-diene (hợp chất mới)
4.2.2. Hợp chất SN 6: 24(S),28-epoxyergost-5-ene-3β,4α-diol (hợp chất mới)
4.2.3. Hợp chất SN 20: Nanolobatol B (hợp chất mới)
4.2.4. Hợp chất SN 30: Nanolobatol A (hợp chất mới)
4.2.5. Xác định cấu trúc của các hợp chất còn lại
4.2.6. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài S.
4.2.7. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ S.
4.2.8. Hợp chất SLE 10: Leptosteroid (chất mới)
4.2.9. Hợp chất SLE 21: 5,6β-epoxygorgosterol (chất mới)
4.2.10. Hợp chất SLE 27: Ergosta-5,24(28)-dien-3β,7β-diol
4.2.11. Xác định cấu trúc của các hợp chất còn lại
4.2.12. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài S.
4.2.13. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ S.
4.2.14. Hợp chất SCO 29: 7α-methoxygorgosterol (chất mới)
4.2.15. Hợp chất SCO 30: 7α-Methoxy-ergosta-5-ene-3β-ol (chất mới)
4.2.16. Hợp chất SCO 44: 3β-hydroxyergosta-4-en-6-one (chất mới)
4.2.17. Hợp chất SCO 42: ergost-24(28)-ene-3β,5α,6β-triol-3-acetate (chất mới)
4.2.18. Hợp chất SCO 32: 3β-hydroxyergosta-4,24(28)-dien-6-one (chất mới)
4.2.19. Hợp chất SCO 27: 24-methylenecholestane-3β,5α,6β-triol-6-monoacetate
4.2.20. Xác định cấu trúc của các hợp chất còn lại
4.2.21. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài S.
4.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được từ loài S.
4.3.2. Nghiên cứu cơ chế chống ung thư của hợp chất SLE 27 và SCO 27
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO