I. Giới Thiệu Tổng Quan Về Gà Nhạn Chân Xanh Quý Hiếm
Ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, việc bảo tồn và phát triển các giống gà bản địa quý hiếm như gà Nhạn Chân Xanh (NCX) là vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc nhập khẩu các giống công nghiệp năng suất cao, việc duy trì và phát huy những đặc tính ưu việt của gà bản địa đóng vai trò then chốt. Gà bản địa, mặc dù có năng suất thấp hơn và kích thước trứng nhỏ hơn, lại sở hữu khả năng thích nghi tuyệt vời với điều kiện môi trường khắc nghiệt và phương thức chăn nuôi truyền thống. Một số giống gà còn được ưa chuộng trong các hoạt động văn hóa, tôn giáo, và giải trí, đồng thời góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Thịt gà Nhạn được người tiêu dùng đánh giá cao về hương vị đậm đà, độ săn chắc, ít chất béo và giàu dinh dưỡng. Đây là những yếu tố cần được bảo tồn và phát triển. Chăn nuôi gà Nhạn Chân Xanh không chỉ cung cấp nguồn protein chất lượng cao mà còn tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho các hộ gia đình nông thôn. Nguồn gen độc đáo của gà Nhạn ảnh hưởng lớn đến tiềm năng sản xuất, khả năng sinh tồn và thích nghi, biến chúng thành nguồn tài nguyên di truyền vô giá.
1.1. Nguồn Gốc và Đặc Điểm Nổi Bật Của Gà Nhạn Chân Xanh
Gà Nhạn Chân Xanh thuộc nhóm giống gà Nòi Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), nổi bật với ngoại hình đặc trưng về màu lông và màu chân. Giống gà này thu hút sự quan tâm của nhiều người chăn nuôi nhờ những đặc điểm riêng biệt. Các giống gà bản địa được các công ty/cơ sở giống chú ý nhiều hơn trong công tác lai tạo giống/dòng gà thả vườn/gà lông màu. Công tác bảo tồn và phát triển giống gà bản địa đã được các bộ ngành quan tâm và đầu tư (gà H’Mông, Chọi Bình định, Cáy Củm, Lông Xướt, Tiên Yên, Tàu Vàng, Liên Minh, Đông Tảo, Đa Cựa,…). Gần đây, các giống gà bản địa được các công ty/cơ sở giống chú ý nhiều hơn trong công tác lai tạo giống/dòng gà thả vườn/gà lông màu.
1.2. Vai Trò Quan Trọng Của Gà Nhạn Trong Nền Nông Nghiệp
Việc chăn nuôi gà Nhạn Chân Xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn protein chất lượng cao từ thịt và trứng, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho các hộ gia đình ở nông thôn. Gà bản địa được nuôi phổ biến bằng nhiều phương thức/hình thức/qui mô khác nhau và không thể thiếu được trong cơ cấu chăn nuôi và cơ cấu bữa ăn của người Việt. Gần đây, các giống gà bản địa được các công ty/cơ sở giống chú ý nhiều hơn trong công tác lai tạo giống/dòng gà thả vườn/gà lông màu.
II. Thách Thức Trong Bảo Tồn Di Truyền Gà Nhạn Chân Xanh
Mặc dù sở hữu nhiều ưu điểm, nguồn tài nguyên di truyền của gà Nhạn Chân Xanh đang đối mặt với nhiều thách thức. Quá trình thuần hóa, chọn lọc và nhân giống đã tạo ra sự đa dạng di truyền phong phú, nhưng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng và số lượng nguồn gen. Điều này có thể làm thay đổi hoặc thậm chí biến mất hoàn toàn một số tính trạng đặc trưng của giống gà Nhạn. Việt Nam, với sự đa dạng về các giống gà bản địa, cần có những biện pháp bảo tồn hiệu quả để duy trì những đặc tính quý giá như sức kháng bệnh tốt, khả năng thích nghi cao và giá trị kinh tế tiềm năng. Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm di truyền của gà Nhạn là vô cùng cần thiết để xây dựng các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững.
2.1. Nguy Cơ Suy Giảm Chất Lượng và Số Lượng Nguồn Gen Gà Nhạn
Các biến thể di truyền, là kết quả của việc thuần hóa, chọn lọc và nhân giống, trở nên phong phú về chủng loại và số lượng (Khobondo et al., 2005; Yadav et al. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng và số lượng nguồn tài nguyên di truyền, đồng thời làm thay đổi hoặc biến mất hoàn toà n một số tính trạng đặc trưng của các giống gà bản địa (Singh, 2009).
2.2. Tầm Quan Trọng Của Nghiên Cứu Di Truyền Trong Bảo Tồn Gà Nhạn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm di truyền của gà Nhạn là vô cùng cần thiết để xây dựng các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững. Các biến thể di truyền, là kết quả của việc thuần hóa, chọn lọc và nhân giống, trở nên phong phú về chủng loại và số lượng (Khobondo et al., 2005; Yadav et al. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng và số lượng nguồn tài nguyên di truyền, đồng thời làm thay đổi hoặc biến mất hoàn toà n một số tính trạng đặc trưng của các giống gà bản địa (Singh, 2009).
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Đặc Điểm Ngoại Hình Gà Nhạn Chân Xanh
Nghiên cứu về gà Nhạn Chân Xanh sử dụng các phương pháp khoa học để xác định đặc điểm ngoại hình, tập tính, khả năng sản xuất và di truyền. Các đặc điểm ngoại hình và tập tính được thu thập thông qua quan sát trực tiếp, ghi hình và đo lường. Camera hồng ngoại cũng được sử dụng để ghi lại các hoạt động của gà trong điều kiện ánh sáng yếu. Tính đa dạng di truyền của quần thể gà Nhạn được xác định bằng cách phân tích 14 chỉ thị microsatellite và trình tự nucleotide D-loop của ty thể. Đặc điểm cDNA và protein của gen MC1R được suy diễn từ kết quả giải trình tự nucleotide vùng exon, trong khi đột biến tại locus c.69T C/ BsrD I (exon) được xác định bằng phương pháp PCR-RFLP.
3.1. Thu Thập Dữ Liệu Ngoại Hình và Tập Tính Gà Nhạn
Các đặc điểm ngoại hình và tập tính được thu thập thông qua quan sát trực tiếp, ghi hình và đo lường. Camera hồng ngoại cũng được sử dụng để ghi lại các hoạt động của gà trong điều kiện ánh sáng yếu. Các đặc điểm ngoại hình và tập tính được thu thập thông qua quan sát trực tiếp, ghi hình và đo lường. Camera hồng ngoại cũng được sử dụng để ghi lại các hoạt động của gà trong điều kiện ánh sáng yếu.
3.2. Phân Tích Di Truyền Sử Dụng Microsatellite và D loop
Tính đa dạng di truyền của quần thể gà Nhạn được xác định bằng cách phân tích 14 chỉ thị microsatellite và trình tự nucleotide D-loop của ty thể. Tính đa dạng di truyền của quần thể gà Nhạn được xác định bằng cách phân tích 14 chỉ thị microsatellite và trình tự nucleotide D-loop của ty thể.
3.3. Xác Định Đột Biến Gen MC1R Bằng PCR RFLP
Đặc điểm cDNA và protein của gen MC1R được suy diễn từ kết quả giải trình tự nucleotide vùng exon, trong khi đột biến tại locus c.69T C/ BsrD I (exon) được xác định bằng phương pháp PCR-RFLP. Đặc điểm cDNA và protein của gen MC1R được suy diễn từ kết quả giải trình tự nucleotide vùng exon, trong khi đột biến tại locus c.69T C/ BsrD I (exon) được xác định bằng phương pháp PCR-RFLP.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Đặc Điểm Ngoại Hình Gà Nhạn Chân Xanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy gà Nhạn Chân Xanh có kiểu hình đặc trưng với bộ lông toàn thân màu trắng và chân màu xanh. Mắt có màu vàng hoặc cam, mỏ có màu vàng hoặc trắng, và mào có dạng mào dâu hoặc mào lá. Về tập tính, lượng thức ăn ăn vào trung bình là 73,5 - 74,3 g/ngày, không có sự khác biệt đáng kể giữa gà trống và gà mái. Gà trống có xu hướng thích thức ăn có kích thước lớn hơn. Tỷ lệ tắm cát trung bình là 68,33%, có sự khác biệt về thời gian và số lượt tắm cát giữa gà trống và gà mái. Tỷ lệ đậu sào của gà mái cao hơn gà trống, gà lớn cao hơn gà nhỏ, và ban đêm cao hơn ban ngày.
4.1. Kiểu Hình Đặc Trưng Lông Trắng Chân Xanh
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình cho thấy (i) kiểu hình đặc trưng của gà Nhạn Chân Xanh là bộ lông toàn thân màu trắng và chân màu xanh; (ii) mắt có màu vàng hoặc màu cam; (iii) mỏ có màu vàng hoặc trắng; (iv) mào có mào dâu hoặc mào lá.
4.2. Tập Tính Ăn Uống và Sinh Hoạt Của Gà Nhạn
Kết quả ghi nhận về tập tính của gà Nhạn Chân Xanh cho thấy (i) lượng thức ăn ăn vào trung bình là 73,5 - 74,3 g/ngày và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa gà trống và gà mái. Lượng chất khô, protein thô, chất béo thô và chất xơ thô ăn vào trung bình lần lượt là 64,82 g/ngày, 9,24 g/ngày, 1,80 g/ngày và 3,05 g/ngày; (ii) lượng thức ăn ăn vào thay đổi theo kích cỡ hạt thức ăn (P<0,05) và gà trống có xu hướng ưa thích nhóm thức ăn lớn hơn hoặc bằng hạt gạo hơn gà mái; (iii) tỷ lệ trung bình gà tắm cát là 68,33% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tắm, số lượt tắm cát (P<0,05) giữa gà trống và gà mái; (iv) tỷ lệ đậu sào của gà mái cao hơn con trống ở các tuần tuổi, gà lớn cao hơn gà nhỏ và ban đêm cao hơn ban ngày (P<0,05).
V. Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng và Sinh Sản Gà Nhạn
Khối lượng và kích thước cơ thể gà Nhạn Chân Xanh tăng theo độ tuổi. Khối lượng cơ thể tỷ lệ thuận với hầu hết các chiều đo, tuy nhiên mức độ tương quan khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và các chiều đo. Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 189,80 ngày với khối lượng gà mái đạt 1860,30g. Khối lượng trứng đạt 40,38g với tỷ lệ trứng có phôi là 88,89% và tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi là 90,40%. Các chỉ số này cho thấy tiềm năng sinh sản của gà Nhạn cần được khai thác và cải thiện.
5.1. Tăng Trưởng và Phát Triển Thể Chất Của Gà Nhạn
Khối lượng và kích thước các chiều đo cơ thể gà Nhạn Chân Xanh tăng theo độ tuổi; ( ii) khối lượng cơ thể tỷ lệ thuận với hầu hết các chiều đo của gà. Tuy nhiên, mức độ tương quan là khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và các chiều đo cơ thể của chúng.
5.2. Năng Suất Sinh Sản và Chất Lượng Trứng Gà Nhạn
Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 189,80 ngày với khối lượng gà mái đạt 1860,30g; (iv) khối lượng trứng đạt 40,38g với tỷ lệ trứng có phôi là 88,89% và tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi là 90,40%.
VI. Phân Tích Đa Dạng Di Truyền Quần Thể Gà Nhạn Chân Xanh
Phân tích đa dạng di truyền cho thấy số alen trung bình mỗi locus là 3,14. Hầu hết giá trị dị hợp tử quan sát (Ho) đều cao hơn dị hợp tử mong đợi (He). Hệ số cận huyết trung bình (Fis) rất thấp (-0,09). Giá trị thông tin đa hình (PIC) dao động từ 0,28 đến 0,67. Sự phân nhóm của quần thể phù hợp với phân bố địa lý ở 3 tỉnh khác nhau. Đánh giá đa dạng sinh học di truyền thông qua chuỗi nucleotide D-loop phát hiện 4 vị trí đa hình nucleotide và 5 haplotypes. Gà Nhạn nằm ở một nhánh riêng biệt trên cây phát sinh di truyền. Phân tử cDNA của gen MC1R gồm 945 nucleotide mã hóa 314 acid amin. Đa hình di truyền được tìm thấy tại locus c.69T>C.
6.1. Đa Hình Microsatellite và Cấu Trúc Quần Thể Gà Nhạn
Số alen trung bình mỗi locus là 3,14 và tần số dị hợp tử quan sát và dị hợp tử mong đợi lần lượt là 0,58 và 0,55. Hầu hết giá trị dị hợp tử quan sát (Ho) đều cao hơn dị hợp tử mong đợi (He) ở mỗi locus. Hệ số cận huyết trung bình (Fis) của quần thể được tìm thấy là rất thấp ( - 0,09). Bên cạnh đó, giá trị thông tin đa hình (PIC) của quần thể khảo sát dao động từ 0,28 đến 0,67 và giá trị PIC trung bình tính trên 14 locus là 0,45. Sự phân nhóm của quần thể phù hợp với phân bố địa lý ở 3 tỉnh khác nhau
6.2. Đa Dạng Di Truyền Vùng D loop và Cây Phát Sinh Loài
Đánh giá đa dạng sinh học di truyền thông qua các chuỗi nucleotide D - loop của ty thể đã p hát hiện 4 vị trí đa hình nucleotide và 5 haplotypes. Đa dạng haplotype trung bình và đa dạng nucleotide lần lượt là 0,824 và 0,001. Giá trị của test D’Tajima là 0,153 (không ý nghĩa). Ở cây phát sinh di truyền, gà Nhạn Chân Xanh nằm ở một nhánh riêng biệt . Ngoài ra, có 6 vị trí chèn nucleotide đã được quan sát trong quần thể gà Nhạn Chân Xanh so với các giống Tre và Ác
6.3. Gen MC1R và Liên Kết Với Màu Lông Gà Nhạn
Phân tử cDNA của gen MC1R gồm 945 nucleotide mã hóa 314 acid min. Đa hình di truyền được tìm thấy tại locus c. Chưa tìm thấy kiểu gen TT ở 3 quần thể gà thí nghiệm. Thêm vào đó, sự liên kết đa hình di truyền tại locus này với tính trạng màu lông được tìm thấy có ý nghĩa thống kê (P<0,05).