Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những sắc thuế quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc huy động nguồn thu ngân sách và điều tiết thu nhập xã hội. Trên thế giới, khoảng 180 quốc gia đã áp dụng thuế TNCN, trong đó Việt Nam bắt đầu triển khai từ năm 1990 và đã có nhiều điều chỉnh phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, Luật Thuế TNCN được Quốc hội thông qua năm 2007 và có hiệu lực từ năm 2009, với nhiều sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tính tuân thủ của người nộp thuế.

Nghiên cứu tập trung vào tình hình thực hiện chính sách thuế TNCN tại các trường đại học thuộc Đại học Huế trong giai đoạn 2019-2020. Đại học Huế là trung tâm đào tạo đa ngành lớn của miền Trung, với hơn 3750 cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng, trong đó có nhiều giảng viên, chuyên gia có trình độ cao. Việc nghiên cứu tại đây nhằm làm rõ thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thuế TNCN, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế, góp phần nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả quản lý thuế.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách thuế TNCN; khảo sát thực trạng thực hiện chính sách thuế TNCN của cá nhân tại các trường đại học thuộc Đại học Huế; và đề xuất các gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện hệ thống thuế TNCN hiện hành. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý thuế và các đơn vị giáo dục nâng cao hiệu quả thu thuế, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng xã hội thông qua chính sách thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về thuế thu nhập cá nhân và tuân thủ thuế, bao gồm:

  • Lý thuyết về thuế TNCN: Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, có tính lũy tiến cao và độ nhạy cảm lớn. Thuế này giúp Nhà nước huy động nguồn thu, điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

  • Lý thuyết về quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

  • Lý thuyết về tuân thủ thuế: Tuân thủ thuế được hiểu là việc người nộp thuế thực hiện đầy đủ, chính xác các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế gồm sự hiểu biết về thuế, cảm nhận về tính công bằng của hệ thống thuế và ý thức tuân thủ của người nộp thuế.

Ba khái niệm chính được nghiên cứu gồm: sự hiểu biết về thuế và chính sách thuế TNCN; cảm nhận về tính công bằng thuế TNCN; và ý thức thực hiện tuân thủ thuế TNCN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, gồm các bước:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp tài liệu, số liệu từ các cơ quan thuế, thống kê và các nghiên cứu liên quan.

  • Phỏng vấn chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá về thực trạng và chính sách thuế TNCN tại các trường đại học thuộc Đại học Huế.

  • Khảo sát định lượng: Thiết kế bảng hỏi gồm 23 câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ, khảo sát 265 cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các trường đại học thuộc Đại học Huế. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được áp dụng.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020, tập trung khảo sát dữ liệu năm 2019 và 2020 tại các trường đại học thuộc Đại học Huế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình đăng ký và kê khai thuế TNCN: Trong giai đoạn 2017-2019, số lao động được cấp mã số thuế tại các trường đại học thuộc Đại học Huế dao động khoảng 2800 người, với tỷ lệ biến động nhỏ (±4%). Các trường đều thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký và kê khai thuế theo quý, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

  2. Số thu thuế TNCN và mức đóng bình quân: Tổng số thu thuế TNCN của các trường đại học chiếm khoảng 4% tổng thu thuế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mức thuế bình quân trên đầu người tại Đại học Huế khoảng hơn 3 triệu đồng/người/năm, cao gấp 10 lần mức bình quân toàn tỉnh (khoảng 200.000-300.000 đồng/người/năm).

  3. Hoàn thuế TNCN: Số tiền hoàn thuế TNCN tại tỉnh Thừa Thiên Huế tăng từ gần 20 tỷ đồng năm 2017 lên hơn 28 tỷ đồng năm 2019, phản ánh sự nâng cao hiểu biết và quyền lợi của người nộp thuế trong việc khai báo và hoàn thuế.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các nhóm nhân tố về sự hiểu biết chính sách thuế (α=0,867), cảm nhận về tính công bằng thuế (α=0,916) và ý thức tuân thủ thuế (α=0,880) đều có độ tin cậy cao. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) xác nhận ba nhân tố này giải thích 66,5% biến thiên trong dữ liệu.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự hiểu biết về chính sách thuế và cảm nhận về tính công bằng của hệ thống thuế là những yếu tố quan trọng thúc đẩy ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế tại các trường đại học thuộc Đại học Huế. Mức thuế bình quân cao hơn nhiều so với toàn tỉnh phản ánh trình độ học vấn và thu nhập cao của nhóm đối tượng nghiên cứu, đồng thời cho thấy hiệu quả quản lý thuế tại các đơn vị này.

Số liệu hoàn thuế tăng dần qua các năm cho thấy người nộp thuế ngày càng nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ, đồng thời cơ quan thuế đã cải thiện quy trình hoàn thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tuy nhiên, một số khó khăn như thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh phức tạp và phần mềm kê khai chưa thân thiện vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến tính tuân thủ.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả phù hợp với mô hình tuân thủ thuế dựa trên sự hiểu biết, công bằng và ý thức cá nhân. Việc áp dụng mô hình này tại Đại học Huế giúp làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đặc thù trong môi trường giáo dục đại học, góp phần hoàn thiện chính sách thuế TNCN phù hợp với nhóm đối tượng có trình độ cao.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng người được cấp mã số thuế và số thu thuế qua các năm, biểu đồ đường thể hiện xu hướng hoàn thuế tăng dần, cùng bảng phân tích nhân tố và hệ số Cronbach’s Alpha minh họa độ tin cậy của các nhóm biến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh

    • Mục tiêu: Giảm thời gian và chi phí cho người nộp thuế, nâng cao tính tự nguyện tuân thủ.
    • Thời gian: Triển khai trong 12 tháng tới.
    • Chủ thể: Cơ quan thuế phối hợp với các trường đại học.
  2. Nâng cao chất lượng và tính thân thiện của phần mềm kê khai thuế điện tử

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ kê khai đúng hạn, giảm sai sót và hỗ trợ người nộp thuế.
    • Thời gian: Cải