Nghiên cứu cấu trúc và tính chất các loại tinh bột khoai lang tím, vàng, trắng

2016

80
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Cấu Trúc và Tính Chất Tinh Bột

Khoai lang, với hàm lượng tinh bột dồi dào, đang được nghiên cứu rộng rãi để mở rộng ứng dụng trong đời sống và sức khỏe. Đặc biệt, nghiên cứu về tinh bột trơ từ khoai lang tím, vàng, trắng là một hướng đi tiềm năng để tăng giá trị kinh tế. Tinh bột khoai lang hứa hẹn tiềm năng lớn trong các lĩnh vực liên quan. Các giống khoai lang từ các vùng địa lý khác nhau cho ra các loại tinh bột có đặc trưng riêng về hình dáng, kích thước, cấu trúc và tính chất. Luận văn này tập trung nghiên cứu khả năng tạo tinh bột trơ từ tinh bột của ba loại khoai lang: tím (Đồng Tháp), vàng (Đắk Nông) và trắng (Vĩnh Long), sử dụng phương pháp ẩm nhiệt. Nghiên cứu này hướng đến việc so sánh và tìm hiểu về khả năng tạo tinh bột trơ của các giống khoai lang ở các vùng địa lý khác nhau.

1.1. Vai trò tiềm năng của tinh bột khoai lang

Tinh bột khoai lang, với thành phần dinh dưỡng đa dạng như caroten, acid ascorbic, calo, protein, enzyme, vitamin, đóng vai trò quan trọng trong ngành lương thực, đặc biệt ở các nước châu Á và châu Phi. Nghiên cứu của [1] nhấn mạnh vai trò quan trọng của khoai lang trong việc giải quyết vấn đề lương thực, năng lượng và tài nguyên thiên nhiên.

1.2. So sánh tinh bột khoai lang Tím vàng và trắng

Các giống khoai lang tím, vàng và trắng tách được các loại tinh bột có những đặc trưng khác nhau về hình dáng, kích thước, cấu trúc, tính chất. Các ưu điểm về khả năng tạo tinh bột trơ của hai phương pháp ẩm nhiệt, trong đề tài này thực hiện nghiên cứu trên 3 loại khoai lang: Khoai lang tím (Đồng Tháp), Khoai lang vàng (Đắk Nông) và khoai lang trắng (Vĩnh Long).

II. Thách Thức Nghiên Cứu Tinh Bột Khoai Lang Ứng Dụng

Mặc dù có tiềm năng lớn, việc phát triển trồng trọt khoai lang vẫn còn một số hạn chế về bảo quản sau thu hoạch và sản phẩm đầu ra chưa phù hợp thị hiếu. Điều này dẫn đến giảm sản xuất và tiêu thụ. Cần có nghiên cứu và phát triển các sản phẩm đầu ra, cũng như quy trình bảo quản hiệu quả hơn để sử dụng nguồn nguyên liệu khoai lang một cách hợp lý. Với ưu thế về hàm lượng tinh bột của củ khoai lang, kết hợp với nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam, sản xuất tinh bột từ khoai lang trở thành một giải pháp tiềm năng để phát triển công nghệ và ứng dụng sản phẩm từ khoai lang.

2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh bột khoai lang

Việc phát triển trồng trọt khoai lang cũng có một số yếu điểm về bảo quản sau thu hoạch cũng như sản phẩm đầu ra chưa phù hợp với thị hiếu tiêu dùng dẫn đến việc giảm việc sản xuất và tiêu thụ khoai lang.Từ đó đặt ra các thách thức nghiên cứu và phát triển về các sản phẩm đầu ra cũng như quá trình bảo quản để sử dụng nguồn nguyên liệu khoai lang hợp lý và hiệu quả hơn.

2.2. Tiềm năng ứng dụng của tinh bột khoai lang trong công nghiệp

Theo sự phát triển của ngành công nghiệp tinh bột, các sản phẩm tinh bột biến tính đang đươ ̣c chú tro ̣ng phát triể n, nghiên cứu biến tính các nguồn tinh bột, tăng hàm lượng tinh bột trơ đang đươ ̣c quan tâm do những lợi ích mà tinh bột trơ mang lại đối với sức khỏe con người.

III. Cách Phân Tích Cấu Trúc Tinh Bột Khoai Lang Phương Pháp

Nghiên cứu này tập trung vào phân tích cấu trúctính chất của tinh bột từ ba loại khoai lang, bao gồm: hình dạng, kích thước hạt, cấu trúc tinh thể, hàm lượng amyloseamylopectin. Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm: kính hiển vi điện tử quét (SEM) để quan sát hình dạng hạt, nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc tinh thể, và các phương pháp hóa học để xác định thành phần hóa học. Kết quả phân tích này cung cấp thông tin quan trọng để hiểu rõ sự khác biệt giữa các loại tinh bột từ các giống khoai lang khác nhau.

3.1. Phương pháp xác định hình dạng và kích thước hạt tinh bột

Hình dạng và kích thước các hạt tinh bột không thay đổi đáng kể. Và phương pháp HMT mang đến kết quả đáng mong đợi hơn so với phương pháp ANN trong khả năng tạo tinh bột trơ từ tinh bột của ba loại khoai lang trên.

3.2. Phân tích cấu trúc tinh thể bằng nhiễu xạ tia X

Đề tài cũng thực hiện khảo sát về cấu trúctính chất của các loại tinh bột từ các giống khoai lang phát triển ở các vùng địa lý khác nhau, để thấy được kết quả đặc trưng của từng loại tinh bột khoai lang mỗi loại về thành phần, hàm lượng amylose, hình dạng, kích thước, cấu trúc tinh thể.

3.3. Xác định hàm lượng Amylose và Amylopectin

Tinh bột được cấu tạo từ 2 cấu tử polysaccharides là amylose dạng mạch thẳng và amylopectin dạng phân nhánh liên kết bởi α-1,4 glucoside và α-1,6 glucoside. Tỷ lệ giữa 2 cấu tử này thay đổi tùy theo loại tinh bột.

IV. Bí Quyết Biến Tính Tinh Bột Khoai Lang Phương Pháp

Luận văn nghiên cứu khả năng biến tính tinh bột bằng hai phương pháp ẩm nhiệt: xử lý ẩm nhiệt (HMT) và ủ ẩm nhiệt (ANN). Phương pháp HMT được thực hiện ở độ ẩm 35% và 100°C trong 6 giờ, trong khi phương pháp ANN được thực hiện ở thể huyền phù tinh bột (1:2, w/w) và 45°C trong 24 giờ. Mục tiêu là tạo ra tinh bột trơ với hàm lượng cao, tăng tinh bột hấp thụ chậm (SDS), và giảm tinh bột hấp thụ nhanh (RDS). Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu quả của từng phương pháp đối với các loại tinh bột khác nhau.

4.1. Phương pháp xử lý ẩm nhiệt HMT để biến tính tinh bột

Xử lý ẩm nhiệt (Heat moisture treatment – HMT) ở độ ẩm 35% ở 1000C trong 6 giờ mang lại hiệu suất tạo tinh bột trơ rất khả quan với hàm lượng tinh bột trơ, tinh bột hấp thụ chậm-SDS tăng, trong khi tinh bột hấp thụ nhanh -RDS giảm.

4.2. Phương pháp ủ ẩm nhiệt ANN trong biến tính tinh bột

Xử lý ủ ẩm nhiệt (Annealing – ANN) ở thể huyền phù tinh bột tỉ lệ (1:2, w/w) ở 450C trong 24 giờ mang lại hiệu suất tạo tinh bột trơ rất khả quan với hàm lượng tinh bột trơ, tinh bột hấp thụ chậm-SDS tăng, trong khi tinh bột hấp thụ nhanh -RDS giảm.

V. Kết Quả Nghiên Cứu Tính Chất Tinh Bột Sau Biến Tính

Nghiên cứu cho thấy rằng cả hai phương pháp HMT và ANN đều có hiệu quả trong việc tạo tinh bột trơ từ tinh bột của ba loại khoai lang. Hàm lượng tinh bột trơ tăng lên, trong khi hàm lượng tinh bột hấp thụ nhanh (RDS) giảm. Phương pháp HMT cho kết quả tốt hơn so với ANN. Ngoài ra, các tính chất như độ trương nở, độ hòa tan, và độ nhớt cũng bị ảnh hưởng bởi quá trình biến tính. Những thay đổi này có thể mở ra các ứng dụng mới cho tinh bột khoai lang trong ngành thực phẩm.

5.1. Ảnh hưởng của biến tính đến độ trương nở và độ hòa tan

Độ trương nở của tinh bột có liên quan đến nguồn gốc tinh bột, ảnh hưởng của quá trình sấy, sự thoái hóa tinh bột, cũng như phương thức biến tính tinh bột. Trên 55-70% các hạt tinh bột sẽ trương phồng do hấp thụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực và độ nhớt của dung dịch tăng nhanh.

5.2. Thay đổi độ nhớt của tinh bột sau khi xử lý ẩm nhiệt

Trong đó các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ nhớt của dung dịch tinh bột là: đường kính của phân tử hay các hạt phân tán tùy vào đặc tính bên trong của phân tử như khối lượng, thể tích, cấu trúc và sự bất đối xứng của phân tử; sự tương tác của tinh bột với dung môi (nước) gây ảnh hưởng đến sự trương nở, hòa tan và lớp hydrate hóa bao quanh phân tử và sự tương tác giữa các phân tử tinh bột với nhau quyết định kích thước mạng lưới phân tử tinh bột cũng như khả năng giữ nước.

VI. Tương Lai Nghiên Cứu Ứng Dụng và Phát Triển Tinh Bột Trơ

Việc nghiên cứu về tiềm năng của tinh bột trơ đối với sức khỏe con người đang được tìm hiểu chuyên sâu hơn, đi đôi là việc mở rộng khả năng ứng dụng của tinh bột trơ trong các lĩnh vực liên quan. Việc tìm ra phương pháp biến tính tinh bột để tạo hàm lượng tinh bột trơ có hiệu suất cao và tìm ra nguồn nguyên liệu có tiềm năng trong các nghiên cứu về tinh bột trơ là những vấn đề hàng đầu trong các nghiên cứu về tinh bột hiện nay.

6.1. Tiềm năng ứng dụng của tinh bột trơ trong thực phẩm

Từ các ưu điểm về khả năng tạo tinh bột trơ của hai phương pháp ẩm nhiệt, trong đề tài này thực hiện nghiên cứu trên 3 loại khoai lang: Khoai lang tím (Đồng Tháp), Khoai lang vàng (Đắk Nông) và khoai lang trắng (Vĩnh Long).

6.2. Hướng phát triển nghiên cứu và cải tiến phương pháp biến tính

Nghiên cứu về sự khác nhau của các loại tinh bột khoai lang tự nhiên với các đặc điểm: hình dạng, kích thước, cấu trúc kết tinh, độ nhớt, nhiệt độ hồ hóa, sự trương nở, độ hòa tan, sự phân bố cấu trúc nhánh cũng như khả năng tạo thành tinh bột trơ từ các loại tinh bột khoai lang này khi biến tính bằng hai phương pháp ẩm nhiệt.

28/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm nghiên cứu cấu trúc và tính chất các loại tinh bột khoai lang tím đồng tháp khoai lang vàng đắk nông và khoai lang trắng vĩnh long và khả năng tạo tinh bột trơ bằng phương pháp ẩm nhiệt
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm nghiên cứu cấu trúc và tính chất các loại tinh bột khoai lang tím đồng tháp khoai lang vàng đắk nông và khoai lang trắng vĩnh long và khả năng tạo tinh bột trơ bằng phương pháp ẩm nhiệt

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên cứu cấu trúc và tính chất tinh bột khoai lang tím, vàng, trắng" cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc và các đặc tính của tinh bột từ các loại khoai lang khác nhau. Nghiên cứu này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa các loại tinh bột mà còn chỉ ra những ứng dụng tiềm năng trong ngành thực phẩm và công nghiệp. Những thông tin này có thể hữu ích cho các nhà nghiên cứu, sinh viên và những ai quan tâm đến lĩnh vực thực phẩm và công nghệ chế biến.

Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo tài liệu Đồ án hcmute sự thay đổi về cấu trúc và các tính chất hóa lý cảu tinh bột sắn hồ hóa được biến tính bằng kỹ thuật điện phân, nơi nghiên cứu về sự biến đổi của tinh bột sắn. Ngoài ra, tài liệu Nghiên ứu hế tạo tinh bột oxy hoá và quá trình trùng hợp ghép á vinylmonome lên tinh bột sẽ cung cấp thêm thông tin về tính chất và ứng dụng của tinh bột oxy hóa trong công nghiệp. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về lĩnh vực nghiên cứu tinh bột.