I. Tổng Quan Nghiên Cứu Tỷ Giá Hối Đoái Việt Nam Hiện Nay
Toàn cầu hóa đã trở thành xu hướng lớn trong lĩnh vực kinh tế sau những năm 1980. Hoạt động ngoại thương và hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng các dòng vốn quốc tế. Tỷ giá hối đoái luôn nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý và nghiên cứu. Từ khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ năm 1971, các quốc gia thực hiện quản lý hối đoái một cách chủ động. Các quốc gia đang phát triển thường định mức thấp để thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, định mức bao nhiêu là phù hợp vẫn là câu hỏi khó. Việc chính phủ can thiệp có thể khiến nền kinh tế vào trạng thái tồi tệ hơn. Bằng chứng là các cuộc khủng hoảng Đông Á 1997, Mexico 1995 và khủng hoảng Nga. Với biến động ngày càng lớn của các dòng vốn quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động nhanh và khó dự báo hơn, gây khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Nghiên cứu, phân tích biến động và các nguyên nhân gây biến động tỷ giá hối đoái là rất quan trọng.
1.1. Các học thuyết liên quan đến tỷ giá hối đoái
Các học thuyết như ngang giá sức mua (PPP) hay cân bằng danh mục đóng góp vào việc thích ứng biến động của tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, mỗi quốc gia khác nhau về bối cảnh. Việt Nam mở cửa mạnh mẽ sau năm 1990 và trở thành thành viên WTO năm 2007. Tỷ lệ phụ thuộc vào thương mại quốc tế của Việt Nam ngày càng cao. Trung bình, xuất khẩu, nhập khẩu so với GDP năm 2021 khoảng 100%. Ngoài ra, dòng vốn năm 2007 cùng với chính sách khuyến khích, thu hút vốn đầu tư luôn được quan tâm. Đầu năm 2016, NHNN Việt Nam bắt đầu sử dụng tỷ giá trung tâm, giúp diễn biến danh nghĩa và chính thức theo được biến động của các tỷ giá trên thị trường.
1.2. Những thách thức trong quản lý tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
Mở cửa và độ sản xuất chưa phát triển khiến nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều tác động bởi biến động tỷ giá. Nền kinh tế phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng. NHNN Việt Nam đối mặt với không gian lựa chọn chính sách hẹp khi thị trường biến động. Cần nghiên cứu, phân tích biến động và các nguyên nhân gây biến động trong các giai đoạn khác nhau. Điều này nhằm tăng thêm kinh nghiệm trong quản lý và điều hành, một vấn đề quan trọng đối với cơ quan quản lý và các nhà làm chính sách. Sự ổn định của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2019 cho thấy việc điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả. Tuy nhiên, các cuộc khủng hoảng phi truyền thống như Covid-19, xung đột Nga-Ukraina và chiến lược Zero Covid của Trung Quốc đặt ra những thách thức mới.
II. Cách Mô Hình Nghiên Cứu Tỷ Giá Hối Đoái Được Áp Dụng
Các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái được chia thành nhiều nhóm. Nhóm nghiên cứu định tính tập trung vào việc chọn, đánh giá các chế độ tỷ giá khác nhau. Hướng nghiên cứu thứ hai ứng dụng các mô hình định lượng để đánh giá tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế hoặc phân tích truyền dẫn của tỷ giá. Hướng nghiên cứu cuối cùng nghiên cứu về các giao dịch ngoại tệ hoặc đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với chế độ tỷ giá nổi, Frankel (1999) cho rằng: “Không có công thức chung cho chế độ tỷ giá cho mọi quốc gia”. Cần căn cứ vào điều kiện của mỗi quốc gia để chọn chế độ phù hợp. Về xu hướng, các nước đang xu hướng chế độ điều chỉnh thay đổi hoàn toàn. Krugman (1979) cho rằng khủng hoảng xảy ra đối với một quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá cố định nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng việc mở rộng tín dụng trong nước.
2.1. Truyền dẫn của tỷ giá hối đoái
Hướng nghiên cứu thứ hai thu hút nhiều sự quan tâm. Các mô hình kinh tế lượng được sử dụng để tìm hiểu hiệu truyền dẫn của các biến khác, đánh giá hoặc gợi ý công cụ điều hành chính sách. Ghosh (2013) nhấn mạnh rằng cần chú ý đến nền tảng kinh tế vĩ mô của một quốc gia khi phân tích mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào nhập khẩu hoặc lạm phát. Taylor (2000) nhấn mạnh đến chính sách khi luận rằng quốc gia có chính sách ổn định lạm phát thấp thì mức độ truyền dẫn thấp hơn.
2.2. Các giao dịch ngoại tệ và tác động đến doanh nghiệp
Hướng nghiên cứu thứ ba tiếp cận theo hướng vi mô, tập trung vào các giao dịch ngoại tệ. Damiano Sandri (2020) phân tích khả năng sinh lời của các giao dịch hoán đổi ngoại hối được sử dụng bởi NHTW Brazil. Kết quả cho thấy quy mô can thiệp ngoại hối phản ứng với mức độ lệch tỷ giá với các điều kiện UIP. Andrew Filardo (2022) sử dụng phương pháp quy xem của các nguyên bản kinh tế vĩ mô trong việc xác định tỷ giá thực cân bằng.
III. Bí Quyết Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Tỷ Giá Việt Nam
Tỷ giá hối đoái biến động hàng ngày do tác động của nhiều yếu tố như lạm phát, cán cân vãng lai và các dòng vốn đầu tư. Các yếu tố ảnh hưởng được chia thành nhóm yếu tố ngắn hạn và dài hạn. Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) do Casel (1918) đưa ra trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá trong dài hạn. Theo đó, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, phí tăng gấp đôi khiến sản phẩm thực trong nền kinh tế tăng gấp đôi. Với lượng sản phẩm thực như nhau, phân phối không đổi dẫn đến tỷ giá phải giảm một nửa. Trong thực tế, các yếu tố khác thay đổi như phương pháp sản xuất, khoa học công nghệ mới, thị hiếu hay chu kỳ phát triển.
3.1. Yếu tố ảnh hưởng tỷ giá hối đoái trong dài hạn
Nghiên cứu khác phát hiện tầm quan trọng của các biến phi với tỷ giá như năng lượng, điều khoản thương mại, chính phủ. Aguirre Calderon (2005), Prasad (2003) và Caporale (2009) ước tính ảnh hưởng của hội nhập chính đối với biến động các quốc gia mới. Mất cân bằng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tỷ giá thực trong ngắn hạn. MacDonald (1997) ước tính ảnh hưởng của các biến khác nhau trong dài hạn bao gồm năng lượng, điều khoản thương mại, cán cân ngân sách, sản lượng ngoại ròng và lãi suất thực.
3.2. Nghiên cứu về sự cân bằng của tỷ giá hối đoái
Egert (2003) phân tích một phương pháp xác định điểm cân bằng của tỷ giá như hàng hóa trọng yếu, nhiên liệu, ngẫu nhiên hiệu quả trong ngắn hạn và dài hạn. Theo ông, học thuyết ngang giá sức mua PPP (hiệu ứng Balsa-Samuelson) phù hợp đối với dài hạn trong khi các học thuyết khác phù hợp trong ngắn hạn và trung hạn. Ngoài ra, khó dự báo điểm cân bằng trong tương lai cần phải hợp nhất các dự báo các biến khác. Driver Westaway (2003) kiểm chứng khái niệm cân bằng trong các phương pháp khác nhau. MacDonald (2000) thảo luận cách xác định cân bằng giữa mô hình cân bằng bên trong và bên ngoài với mô hình ngẫu nhiên.
IV. Phương Pháp Đo Lường Tác Động Các Nhân Tố Tỷ Giá
Trong ngắn hạn, học thuyết ngang bằng lãi suất IRP thích hợp cho biến động của tỷ giá. Theo đó, tăng tương đối của lãi suất so với lãi suất nước ngoài khiến đồng tiền tăng giá. Sự can thiệp của cơ quan quản lý ảnh hưởng mạnh mẽ. Trước đây, chế độ quyết định biến động của tỷ giá. Với chế độ nổi, tỷ giá được biến động theo tình hình thị trường. Tốc độ thay đổi trong thị trường hàng hóa sau đó làm chậm thị trường chính. Cơ chế này thông qua hấp thụ của tỷ giá với CSTT. Các nghiên cứu thực nghiệm Hacche (1983) tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: cán cân thương mại, dòng vốn thị trường mức tương đương lãi suất cung Branson (1981) một mô hình kỳ vọng hợp hợp tương lai và khoản vãng lai như các nhân tố thích biến động của tỷ giá danh nghĩa năm 1973.
4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về biến động tỷ giá
Tại các nghiên cứu thực nghiệm, động thái lãi suất không giống nhau ở các vùng/khu vực khác nhau. Nicholas Renaldo (2017) nghiên cứu tập trung vào các biến kinh tế chính động trực tiếp hoặc gián tiếp đến biến động tỷ giá một nước ASEAN. Theo đó, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến biến động hối đoái là xuất khẩu. Có nghĩa xuất khẩu là một biến quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động hối đoái ở các nước ASEAN. Còn lãi suất và lạm phát đều cho thấy mối quan hệ khá yếu với hối đoái và mối quan hệ không đáng kể.
4.2. Các yếu tố cung và cầu ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Barkhordari và Hasani (2019) nêu các yếu tố ảnh hưởng đến hối đoái xuất và chúng nên được phân thành nhóm bao gồm yếu tố cầu, yếu tố cung và các yếu tố khác. Về yếu tố bên cầu, nếu theo thu nhập quốc dân: Nếu thu nhập quốc dân tăng, nhập khẩu tăng; sau đó nhu cầu ngoại tệ tăng, cuối cùng, tỷ giá tăng. Trong mô hình hối đoái theo thuyết, quả ngược thu nhập quốc dân tăng, cho thấy sản phẩm quốc dân tăng, điều này làm tăng xuất khẩu, tăng cung ngoại tệ giảm tỷ giá.
V. Phân Tích Thực Tiễn Diễn Biến Tỷ Giá Hối Đoái tại Việt Nam
Trương Thị Hòa Ngô Đức Tiến (2014) tập trung vào việc xác định đo lường ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm thu nhập, kiều hối và dự trữ ngoại hối của Việt Nam. Bài nghiên cứu được thực hiện với các bước chính: Ước lượng mô hình VAR, kiểm định nhân quả Granger, và phân tích hàm phản ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố kinh tế vĩ mô thuộc CSTT gồm: dự trữ ngoại hối tác động USD Việt Nam. Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây khảo cứu các nhân tố ảnh hưởng tỷ giá. Các phương pháp dự báo cũng được các công trình trước đây quan tâm.
5.1. Đánh giá các yếu tố tác động tỷ giá ở Việt Nam
Dựa trên nền tảng lý thuyết như học thuyết ngang giá sức mua, học thuyết ngang bằng lãi suất hay gần đây các học thuyết cân bằng danh mục, biến ảnh hưởng hối đoái được phân tích thảo luận kiêm nghiệm trên các phạm vi thời gian và không gian khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu của các tác giả trên chưa phân định được nhân tố trong ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù việc phân chia ngắn hạn, dài hạn mang tính chất tương đối, lượng hóa được các ảnh hưởng theo thời gian hỗ trợ NHNN điều hành CSTT hơn, đặc biệt trong bối cảnh hậu Covid-19.
5.2. Phân tích mô hình trung tâm tỷ giá
Ngoài ra các nghiên cứu VND/USD gần đây trung xoay quanh truyền dẫn của (Quách Doanh Nghiệp, 2020; Lê Thanh Bình, 2021). Do mô hình định lượng đang giới hạn, xem mối quan hệ giữa các biến vĩ mô cập nhật năm 2019-2020. Trong giai đoạn này, việc đánh giá cơ chế trung tâm sau khi đầu đưa vào thực hiện tháng 1/2016 cần được xem xét lại.
VI. Ứng Dụng Hàm Ý Chính Sách và Quản Lý Tỷ Giá Hiệu Quả
Các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái tại Việt Nam cần tập trung vào việc phân định rõ các yếu tố tác động trong ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều biến động sau đại dịch Covid-19. Việc lượng hóa các yếu tố tác động theo thời gian sẽ giúp NHNN điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. Các mô hình nghiên cứu cần được cập nhật và mở rộng để bao quát đầy đủ các biến số kinh tế vĩ mô và tài chính, cũng như đánh giá tác động của các chính sách điều hành tỷ giá của NHNN.
6.1. Các khuyến nghị để ổn định kinh tế vĩ mô
Các khuyến nghị chính sách cần tập trung vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy xuất khẩu. Đồng thời, cần chú trọng kiểm soát cung tiền và có các biện pháp can thiệp nhằm bình ổn tỷ giá trong ngắn hạn. Việc điều hành tỷ giá cần linh hoạt và phù hợp với diễn biến thị trường, đồng thời phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2. Định hướng điều hành tỷ giá hối đoái cho giai đoạn 2020 2030
Trong tương lai, cần xây dựng một tầm nhìn chính sách rõ ràng cho việc điều hành tỷ giá hối đoái, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030. Cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý và cơ chế điều hành tỷ giá, tăng cường năng lực dự báo và phân tích thị trường, cũng như nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc điều hành kinh tế vĩ mô.