I. Tổng Quan Nghiên Cứu Cơ Chế Truyền Dẫn CSTT Tại Sao
Chính sách tiền tệ (CSTT) là công cụ quan trọng để các Ngân hàng Trung Ương (NHTW) tác động đến các biến số vĩ mô như sản lượng và giá cả. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ là quá trình các quyết định điều hành CSTT được truyền tải và dẫn đến thay đổi của sản lượng và lạm phát. Khi NHTW sử dụng các công cụ như dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu, chúng tác động đến nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, ảnh hưởng đến tổng cầu, sản lượng và giá cả. Khả năng điều hành thành công của NHTW phụ thuộc vào hướng, thời gian và mức độ tác động của từng kênh truyền dẫn. Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, thị trường tài chính phát triển, các giao dịch kinh tế, tiền tệ ngày càng phức tạp. Trong bối cảnh đó, CSTT Việt Nam còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Luận án này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất tại Việt Nam.
1.1. Tính Cấp Thiết Nghiên Cứu Kênh Lãi Suất CSTT Việt Nam
Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất tại Việt Nam là rất cần thiết. Cơ chế điều hành CSTT trước năm 2012 chưa hiệu quả trong việc kiểm soát lạm phát. Từ 2004 đến 2011, lạm phát cao và diễn biến phức tạp, kinh tế vĩ mô bất ổn. Từ 2012 đến nay, CSTT đã kiềm chế lạm phát ở mức một con số, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Việc tiếp tục cải tổ các thể chế tài chính, tài khóa, tiền tệ là cần thiết, đặc biệt là chuyển đổi cơ chế điều hành CSTT tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Công tác điều hành CSTT, lãi suất còn nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu lực chưa cao và chưa hỗ trợ tối ưu cho sự phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ, hoạt động ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
1.2. Vai Trò Lãi Suất Điều Hành Công Cụ Chủ Đạo CSTT
Trong số các kênh truyền dẫn CSTT, các NHTW thường sử dụng lãi suất, coi đây là công cụ chủ đạo để điều hành CSTT, từ đó, tác động tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Lãi suất điều hành của NHTW có thể tác động tới chi phí vốn, thông qua đó, tác động đến hoạt động đầu tư, thu nhập, tiết kiệm, tiêu dùng của từng cá thể trong nền kinh tế. Sự thay đổi về giá cả và sự chuyển dịch các tài sản tài chính từ đó tác động đến tổng cầu và lạm phát, giúp các quyết định CSTT của NHTW có thể lan tỏa tới nền kinh tế. Vì vậy, hiểu rõ về cơ chế truyền dẫn chính sách cũng nhƣ vai trò của kênh truyền dẫn lãi suất đối với hiệu lực của CSTT tại nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam là điều thực sự cần thiết.
II. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Chính Sách Tiền Tệ Toàn Cầu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về khung khổ điều hành CSTT, tập trung vào các nội dung cơ bản như khái niệm, phân loại, điều kiện tiên quyết, so sánh lợi thế/bất lợi, tác động đến các biến số vĩ mô chính, hiệu lực và hiệu quả ứng phó với các cú sốc, kinh nghiệm thực tiễn và các nội dung liên quan khác. Các nghiên cứu này cung cấp kiến thức và gợi ý quan trọng để Việt Nam có thể cân nhắc lựa chọn khung khổ phù hợp nhất trong bối cảnh phát triển kinh tế và tài chính hiện nay. Theo Jonas và Mishkin (2003) tổng kết những kinh nghiệm về việc chuyển đổi khung khổ điều hành CSTT tại Cộng hòa Séc, Ba Lan và Hungary. NHTW châu Âu (2011) đã đƣa ra khung khổ CSTT tại NHTW châu Âu trên cơ sở phân tích các điều kiện về kinh tế và tài chính của khu vực. Pétursson (2000) thảo luận việc lựa chọn khung khổ CSTT giữa mục tiêu tỷ giá hay lạm phát tại Iceland.
2.1. Kinh Nghiệm Quốc Tế Khung CSTT và Lạm Phát Mục Tiêu
Nghiên cứu của Sherwin (2000) kinh nghiệm ở các nƣớc có nền kinh tế nhỏ và mở, với cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt thì khuôn khổ điều hành CSTT theo lạm phát mục tiêu là đặc biệt thích hợp. Freedman và Otker-Robe (2010) mô tả kinh nghiệm một số nƣớc trong việc áp dụng khuôn khổ điều hành CSTT. Nghiên cứu này tập trung vào các nguyên nhân chính khiến các nƣớc áp dụng khuôn khổ này; những kết quả chính khi xử lý các tình huống khác nhau; các nƣớc chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần nhƣ thế nào và sự phối hợp chuẩn bị các chính sách kinh tế và cải cách; những lợi ích thu đƣợc và thách thức phải đối mặt trong quá trình thực hiện; bài học kinh nghiệm của các quốc gia. Bindseil (2016) rà soát sự phát triển các khung khổ CSTT trên thế giới, đƣa ra nhận định sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, CSTT đã thay đổi.
2.2. Nghiên Cứu Tại Việt Nam Đánh Giá Chính Sách Tiền Tệ
Tại Viẹt Nam, việc nghiên cứu khuôn khổ điều hành CSTT cũng đã thu hút sự quan tâm của không chỉ co quan quản l vĩ mô mà còn có các viẹn nghiên cứu, các chuyên gia và học giả kinh tế nhiều kinh nghiẹm. Nổi bạt trong số đó có thể kể đến: Nguyễn Thị Kim Thanh (2018) nghiên cứu về khung khổ điều hành CSTT tại Việt Nam trong tƣơng lai, trong đó có nêu sơ lƣợc về khung khổ CSTT của một số quốc gia, khu vực trên thế giới trong và sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới năm 2007 - 2008. Phạm Xuân Hòe và các đồng sự (2018) đánh giá những thay đổi trong khung khổ điều hành CSTT sau khủng hoảng của NHTW các quốc gia khu vực châu Á cũng nhƣ trên thế giới.
III. Phân Tích Thực Trạng Điều Hành Lãi Suất Thách Thức
Khung khổ điều hành nghiệp vụ, trong đó có điều hành lãi suất, ít được giới học thuật quan tâm hơn so với khung khổ CSTT. Tuy nhiên, các NHTW, tổ chức tài chính quốc tế như BIS, IMF rất quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Các nước, bất luận là phát triển hay đang phát triển đều liên tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất phù hợp (Ho, 2008). Bindseil (2016) rà soát sự phát triển các khung khổ CSTT trên thế giới, nhận định sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, CSTT đã thay đổi và tái khẳng định việc xây dựng thị trường tiền tệ hiệu quả, trong đó có hành lang lãi suất và điều hành lãi suất ngắn hạn. Hiện tại, các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ đưa ra nhận định khái quát, chưa có khuyến nghị mang tính thực tiễn về xây dựng khung khổ điều hành lãi suất.
3.1. Tổng Quan Điều Hành CSTT Việt Nam Giai Đoạn 2011 2015
Tô Ánh Dƣơng (2015) đánh giá tổng quan về điều hành CSTT ở Việt Nam qua các thời kỳ, tập trung vào giai đoạn 2011-2015 và kết luận vai trò của lãi suất tăng, nhà đầu tƣ nhạy cảm với lãi suất hơn song khuyến nghị chƣa cụ thể. Duma và Hà Nga (2013) đƣa ra nhận định rõ hơn: hiệu lực của kênh lãi suất còn yếu nhƣng lãi suất cho vay ngày càng nhạy cảm với lãi suất chính sách, đặc biệt sau khi công bố CSTT. Để đánh giá khách quan và toàn diện hơn việc điều hành CSTT tại Việt Nam thì luận án sẽ đi sâu vào phân tích và đánh giá một cách toàn diện dựa trên các yếu tố định tính và định lượng để đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại, từ đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp.
3.2. Nhận Diện Khó Khăn Trong Điều Hành CSTT Hiện Nay
Việc điều hành CSTT tại Việt Nam hiện nay đối mặt với nhiều khó khăn. Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Khung khổ điều hành lãi suất chưa hoàn thiện. Thị trường tiền tệ còn kém phát triển. Tính độc lập của Ngân hàng Trung Ương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa chưa chặt chẽ. Các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
IV. Xây Dựng Mô Hình Kinh Tế Lượng Đánh Giá Kênh Lãi Suất
Việc xây dựng mô hình kinh tế lượng là cần thiết để đánh giá một cách khách quan và chính xác hiệu quả của kênh lãi suất trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Mô hình sẽ sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để phân tích tác động của lãi suất điều hành đến các biến số vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái và cung tiền. Kết quả phân tích sẽ giúp xác định mức độ nhạy cảm của nền kinh tế đối với các thay đổi về lãi suất, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách phù hợp.
4.1. Mô Tả Mô Hình VAR và Phương Pháp Bayesian
Mô hình tự hồi quy vector kết hợp phương pháp Bayesian (Bayesian VAR) được sử dụng để đánh giá cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất tại Việt Nam. Mô hình này cho phép phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô một cách linh hoạt và hiệu quả. Phương pháp Bayesian giúp xử lý các vấn đề về ước lượng tham số và kiểm định giả thuyết trong mô hình VAR một cách chính xác và đáng tin cậy.
4.2. Phân Tích Phân Rã Phương Sai và Hàm Phản Ứng IRF
Phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng (IRF) được sử dụng để đánh giá tác động của các cú sốc chính sách tiền tệ lên các biến số kinh tế vĩ mô. Phân tích phân rã phương sai cho biết tỷ lệ đóng góp của từng biến số trong việc giải thích sự biến động của các biến số khác. Hàm phản ứng (IRF) cho thấy phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô đối với một cú sốc từ lãi suất điều hành.
V. Khuyến Nghị Hoàn Thiện Cơ Chế Truyền Dẫn Giải Pháp
Để nâng cao hiệu quả cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất tại Việt Nam, cần có những giải pháp đồng bộ. Thứ nhất, cần thiết lập một khung khổ điều hành lãi suất rõ ràng và minh bạch, với các mục tiêu cụ thể và các công cụ hiệu quả. Thứ hai, cần nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc tăng cường tính độc lập và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ. Thứ ba, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
5.1. Thiết Lập Khung Khổ Điều Hành Lãi Suất Hiện Đại
Khung khổ điều hành lãi suất cần được thiết kế để đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Cần xác định rõ lãi suất chính sách, hành lang lãi suất và các loại lãi suất khác để tạo ra một hệ thống lãi suất nhất quán và minh bạch. Đồng thời, cần có các công cụ để can thiệp vào thị trường tiền tệ khi cần thiết để đảm bảo lãi suất thị trường luôn ở mức phù hợp.
5.2. Nâng Cao Năng Lực Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ
Để nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ, cần tăng cường tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước để có thể đưa ra các quyết định chính sách một cách khách quan và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị. Đồng thời, cần nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng Nhà nước thông qua đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để có thể nắm bắt được các diễn biến mới nhất trên thị trường tài chính và tiền tệ.
VI. Định Hướng Chính Sách Tiền Tệ Tầm Nhìn Đến 2030
Định hướng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 cần tập trung vào việc ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững. Để đạt được mục tiêu này, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, nâng cao hiệu quả kênh lãi suất và tăng cường sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
6.1. Khuyến Nghị Chính Sách Về Thiết Lập Khung Điều Hành
Khuyến nghị chính sách về thiết lập khung khổ điều hành lãi suất. Lãi suất chính sách, hành lang lãi suất, các loại lãi suất khác cần được xác định rõ ràng. Lãi suất của TCTD đối với khách hàng cũng cần được xem xét. Bên cạnh đó, cần có nhóm khuyến nghị chính sách liên quan đến nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước.
6.2. Tác Động Của Chính Phủ và Các Bộ Ngành Liên Quan
Nhóm khuyến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan. Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành chính sách tiền tệ, bao gồm cả việc đảm bảo tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước và tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Các bộ ngành liên quan cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô để đạt được mục tiêu chung.