Tổng quan nghiên cứu

Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam, là một quần thể kiến trúc cổ của dân tộc Champa với hơn 70 công trình đền tháp có niên đại từ thế kỷ IV đến XIII, được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới năm 1999. Khu vực này nằm trong thung lũng kín đáo, hội tụ các yếu tố tự nhiên như đỉnh núi, rừng cây và mặt nước, tạo nên cảnh quan đặc trưng và đa dạng sinh học phong phú. Theo số liệu tổng hợp, khu di tích có 646 loài động, thực vật thuộc 441 chi, 213 họ và 87 bộ, trong đó có nhiều loài quý hiếm và nguy cấp.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh học (ĐDSH) tại Mỹ Sơn, với các hiện tượng như tăng nhiệt độ trung bình lên khoảng 1,8°C, thay đổi lượng mưa, lũ lụt, xói mòn, sạt lở và bồi lắng lòng suối. Những biến đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái và các loài sinh vật, làm suy giảm số lượng và chất lượng ĐDSH. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng ĐDSH, phân tích tác động của BĐKH đến khu di tích và đề xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn 2016-2017.

Nghiên cứu có phạm vi tại khu di tích Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, với tổng diện tích khoảng 846 ha, tập trung vào các nhóm sinh vật chủ yếu và các hệ sinh thái đặc trưng. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn ĐDSH trong bối cảnh BĐKH, đồng thời hỗ trợ quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bao gồm:

  • Mô hình bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng (Community-based Conservation - CbA): Nhấn mạnh vai trò của cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên sinh vật, kết hợp kiến thức truyền thống và khoa học để nâng cao hiệu quả bảo tồn.

  • Lý thuyết tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học: Phân tích các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và sinh sản của các loài sinh vật.

  • Khái niệm hệ sinh thái và đa dạng sinh học: Bao gồm đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen, làm cơ sở đánh giá hiện trạng và biến động ĐDSH.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, hệ sinh thái, loài quý hiếm, bảo tồn dựa vào cộng đồng, và tác động môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ đề tài độc lập cấp Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững khu di tích Mỹ Sơn, số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam (2010-2015), các tài liệu khí tượng thủy văn và kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Ngoài ra, thu thập số liệu thực địa qua hai đợt khảo sát (tháng 9-10/2016 và tháng 4/2017).

  • Phương pháp chọn mẫu: Lập 10 tuyến điều tra và 30 điểm thu mẫu đại diện cho các dạng sinh cảnh khác nhau trong khu vực nghiên cứu. Thu mẫu các nhóm sinh vật đa dạng như thực vật nổi, thực vật bậc cao, động vật nổi, động vật đáy, cá, côn trùng, lưỡng cư, bò sát, chim và thú.

  • Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích định tính và định lượng, sử dụng các tài liệu chuyên ngành để xác định tên khoa học và phân loại sinh vật. Áp dụng phương pháp phỏng vấn, điều tra kinh tế - xã hội và thảo luận nhóm chuyên gia để đánh giá tác động của BĐKH và nhận thức cộng đồng.

  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 6/2016 đến tháng 8/2017, bao gồm thu thập số liệu, khảo sát thực địa, phân tích mẫu vật, đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo tồn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đa dạng sinh học phong phú: Khu di tích Mỹ Sơn có 646 loài động, thực vật thuộc 441 chi, 213 họ, 87 bộ. Nhóm côn trùng trên cạn chiếm ưu thế với 157 loài (24,3%), trong khi nhóm thú có số lượng thấp nhất với 31 loài (4,8%). Đa dạng hệ sinh thái gồm 5 kiểu chính: nông nghiệp, suối, rừng trồng, rừng phục hồi thường xanh và trảng cỏ cây bụi.

  2. Loài quý hiếm và nguy cấp: Xác định 193 loài quý hiếm, trong đó lưỡng cư chiếm 21,24%, chim 18,13%, cá 16,06%. Một số loài có giá trị bảo tồn cao như tê tê java, mèo rừng, chồn vàng, gà rừng. Các loài thực vật quý hiếm gồm 14 loài, tiêu biểu như sao đen (Hopea odorata Roxb.).

  3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: Nhiệt độ trung bình tăng 1,2°C trong 5 năm gần đây, dự kiến tăng 1,8°C đến cuối thế kỷ. Lượng mưa trung bình khoảng 2.580 mm/năm, phân bố không đều, với xu hướng tăng 29,9% theo kịch bản RCP4.5. Các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, sạt lở, xói mòn và bồi lắng lòng suối diễn ra thường xuyên, gây tổn thương hệ sinh thái và các di tích.

  4. Tác động cụ thể: Nhiệt độ tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, sâu bệnh và tuyệt chủng loài. Lũ lụt và sạt lở làm mất nơi cư trú của nhiều loài, bồi lắng lòng suối làm suy giảm động vật đáy. Các điểm có nguy cơ xói mòn và sạt lở cao được xác định rõ ràng, đặc biệt tại tuyến P2.

Thảo luận kết quả

Các kết quả cho thấy BĐKH đang làm thay đổi rõ rệt cấu trúc và thành phần ĐDSH tại Mỹ Sơn, tương tự các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Sự gia tăng nhiệt độ và biến động lượng mưa làm thay đổi môi trường sống, gây áp lực lên các loài sinh vật, đặc biệt là các loài nhạy cảm và quý hiếm. Các hiện tượng thiên tai như lũ lụt và sạt lở không chỉ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học mà còn đe dọa các di tích văn hóa quan trọng.

So sánh với các nghiên cứu tại vùng đồng bằng sông Cửu Long và Côn Đảo, tác động của BĐKH tại Mỹ Sơn có tính đặc thù do địa hình đồi núi và thung lũng kín, dẫn đến các hiện tượng ngập úng cục bộ và sạt lở nghiêm trọng. Việc phân bố các hệ sinh thái phục hồi và rừng trồng cho thấy tiềm năng phục hồi đa dạng sinh học nếu có các biện pháp quản lý phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố loài, bản đồ các điểm nguy cơ xói mòn, sạt lở và sơ đồ phân bố hệ sinh thái, giúp minh họa rõ ràng tác động của BĐKH và hiện trạng ĐDSH.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng chương trình khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế: Phát triển các dự án nghiên cứu bảo tồn ĐDSH thích ứng với BĐKH, tập trung vào các loài quý hiếm và hệ sinh thái đặc trưng. Thời gian thực hiện: 3-5 năm. Chủ thể: Viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế.

  2. Hoàn thiện cơ chế chính sách: Lồng ghép nội dung bảo tồn ĐDSH và thích ứng BĐKH vào các văn bản pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

  3. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các lớp tập huấn, chiến dịch truyền thông về bảo tồn ĐDSH và ứng phó BĐKH, huy động sự tham gia tích cực của người dân trong các hoạt động bảo vệ rừng và di tích. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban quản lý khu di tích, các tổ chức xã hội.

  4. Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng: Trang bị hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, cảnh báo sớm thiên tai; xây dựng các công trình phòng chống xói mòn, sạt lở; cải tạo và phục hồi rừng bản địa. Thời gian: 2-4 năm. Chủ thể: Chính quyền địa phương, các nhà tài trợ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách bảo tồn và phát triển bền vững khu di tích Mỹ Sơn và vùng phụ cận.

  2. Các nhà khoa học và nghiên cứu sinh: Tham khảo phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học và tác động biến đổi khí hậu, áp dụng cho các khu vực tương tự.

  3. Cộng đồng địa phương và tổ chức phi chính phủ: Nâng cao nhận thức, tham gia vào các hoạt động bảo tồn và phát triển sinh kế bền vững dựa trên tài nguyên thiên nhiên.

  4. Ngành du lịch và phát triển kinh tế địa phương: Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn di tích và đa dạng sinh học, tạo nguồn thu nhập bền vững cho người dân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng thế nào đến đa dạng sinh học tại Mỹ Sơn?
    BĐKH làm tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, gây lũ lụt, sạt lở và bồi lắng, ảnh hưởng đến nơi cư trú và sinh trưởng của nhiều loài, đặc biệt là các loài quý hiếm và hệ sinh thái rừng phục hồi.

  2. Khu di tích Mỹ Sơn có những hệ sinh thái nào chính?
    Có 5 hệ sinh thái chính gồm: nông nghiệp, suối, rừng trồng, rừng phục hồi thường xanh và trảng cỏ cây bụi, với diện tích rừng phục hồi chiếm hơn 59% tổng diện tích.

  3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học được áp dụng ra sao?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập mẫu định tính và định lượng tại 10 tuyến điều tra và 30 điểm thu mẫu, kết hợp phỏng vấn, khảo sát thực địa và phân tích chuyên sâu tại phòng thí nghiệm.

  4. Các giải pháp bảo tồn được đề xuất là gì?
    Bao gồm phát triển khoa học công nghệ, hoàn thiện chính sách, nâng cao nhận thức cộng đồng và đầu tư cơ sở vật chất, nhằm thích ứng với tác động của BĐKH và bảo vệ đa dạng sinh học.

  5. Vai trò của cộng đồng địa phương trong bảo tồn là gì?
    Cộng đồng đóng vai trò trung tâm trong việc bảo vệ tài nguyên, tham gia quản lý, nâng cao nhận thức và thực hiện các hoạt động bảo tồn dựa vào cộng đồng, góp phần phát triển bền vững.

Kết luận

  • Khu di tích Mỹ Sơn có đa dạng sinh học phong phú với 646 loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm và nguy cấp được xác định rõ.
  • Biến đổi khí hậu đang tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học và hệ sinh thái khu vực qua các hiện tượng tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, lũ lụt, sạt lở và bồi lắng.
  • Nghiên cứu đã xác định các điểm nguy cơ cao về xói mòn và sạt lở, ảnh hưởng trực tiếp đến di tích và sinh vật.
  • Đề xuất các giải pháp bảo tồn toàn diện, bao gồm khoa học công nghệ, chính sách, nâng cao nhận thức và đầu tư hạ tầng, nhằm thích ứng với BĐKH.
  • Khuyến nghị tiếp tục nghiên cứu mở rộng, tăng cường đào tạo cộng đồng và quy hoạch sử dụng đất thân thiện với đa dạng sinh học.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp bảo tồn, đồng thời theo dõi, đánh giá tác động BĐKH liên tục để điều chỉnh chính sách phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và quản lý sử dụng kết quả này làm cơ sở cho các chương trình phát triển bền vững tại Mỹ Sơn và các khu vực tương tự.

Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa quý giá của chúng ta!