Tổng quan nghiên cứu

Đột quỵ não là một trong những bệnh lý gây tử vong cao và để lại di chứng nặng nề, đứng hàng thứ ba sau ung thư và tim mạch trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng hơn 15 triệu người bị đột quỵ, trong đó hơn 5 triệu người tử vong và 5 triệu người bị tàn phế vĩnh viễn. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc đột quỵ não đang gia tăng đáng lo ngại, đặc biệt ở người cao tuổi. Tại Nam Định, năm 2015 có 1.297 người bệnh đột quỵ trên tổng số 34.322 người điều trị, chiếm 3,78%. Người cao tuổi là nhóm có nguy cơ cao mắc đột quỵ do sự suy giảm chức năng cơ thể và tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2017 tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định nhằm đánh giá thực trạng nhận thức về đột quỵ não của người cao tuổi và sự thay đổi nhận thức sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Mục tiêu cụ thể là mô tả nhận thức về cơ quan tổn thương, dấu hiệu cảnh báo, yếu tố nguy cơ và hành động khi gặp trường hợp nghi ngờ đột quỵ, đồng thời đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục trong việc nâng cao nhận thức. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế do đột quỵ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết nhận thức sức khỏe: Giải thích cách thức con người nhận biết, hiểu và hành động dự phòng bệnh tật dựa trên kiến thức và thái độ.
  • Mô hình can thiệp giáo dục sức khỏe: Tập trung vào việc truyền thông, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của người cao tuổi về đột quỵ não.
  • Các khái niệm chính:
    • Đột quỵ não: Tổn thương não do thiếu máu hoặc chảy máu não, gây rối loạn chức năng thần kinh cấp tính.
    • Yếu tố nguy cơ: Bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim, tăng lipid máu, hút thuốc lá, nghiện rượu, béo phì, xơ vữa động mạch, tai biến thiếu máu não thoảng qua.
    • Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ: Đột ngột tê yếu nửa mặt, rối loạn nói, nhìn mờ, mất thăng bằng, đau đầu dữ dội.
    • Hành động xử trí: Đưa người bệnh đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước và sau.
  • Đối tượng nghiên cứu: 195 người cao tuổi tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, Nam Định, được chọn ngẫu nhiên đơn từ 4 xóm trong tổng số 22 xóm.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên công thức thống kê với mức ý nghĩa α=0,05 và β=0,10, đảm bảo đủ sức mạnh phân tích.
  • Thu thập dữ liệu: Sử dụng bộ câu hỏi đóng, phỏng vấn trực tiếp tại nhà văn hóa các xóm, gồm thông tin nhân khẩu học và nhận thức về đột quỵ não. Độ tin cậy của công cụ đạt hệ số Cronbach’s Alpha = 0,928.
  • Quy trình can thiệp:
    1. Tập huấn nhóm nghiên cứu về nội dung và kỹ năng truyền thông giáo dục.
    2. Đánh giá nhận thức ban đầu trước can thiệp.
    3. Triển khai giáo dục sức khỏe trực tiếp tại nhà văn hóa các xóm.
    4. Đánh giá lại nhận thức ngay sau can thiệp và sau một tháng.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16, thống kê mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm; phân tích chi bình phương và hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến nhận thức.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về cơ quan tổn thương của đột quỵ não: Trước can thiệp, 51,7% người cao tuổi nhận biết đúng não là cơ quan tổn thương, 41,1% không biết. Sau can thiệp, tỷ lệ này tăng lên đáng kể (trên 90%).

  2. Nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ: Trước can thiệp, 67,2% có nhận thức đạt về dấu hiệu cảnh báo, trong đó 55% nhận thức tốt. Các dấu hiệu được nhận biết nhiều nhất là tê yếu nửa mặt (65,6%) và mất thăng bằng (53,3%). Sau can thiệp, tỷ lệ nhận thức đạt tăng lên 93,9% ngay sau can thiệp và duy trì 94,4% sau một tháng.

  3. Nhận thức về yếu tố nguy cơ đột quỵ: Trước can thiệp, 66,7% có nhận thức đạt về yếu tố nguy cơ, trong đó 55,6% nhận thức tốt. Tăng huyết áp được nhận biết nhiều nhất (62,8%), các yếu tố khác như tăng lipid máu chỉ 28,9%. Sau can thiệp, nhận thức đạt về yếu tố nguy cơ tăng lên 96,6% ngay sau can thiệp và 94,4% sau một tháng.

  4. Hành động xử trí khi có dấu hiệu đột quỵ: Trước can thiệp, 72,2% biết cần đưa người bệnh đến bệnh viện càng sớm càng tốt, tuy nhiên vẫn còn 25% chọn tự mua thuốc và 23,3% chọn đưa người bệnh đến nhà thờ hoặc nhà chùa trước khi đến bệnh viện. Sau can thiệp, nhận thức đúng về hành động này được cải thiện rõ rệt.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao đáng kể nhận thức của người cao tuổi về đột quỵ não tại xã Giao Lạc. Việc nhận thức đúng về cơ quan tổn thương, dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ là nền tảng quan trọng giúp người cao tuổi chủ động phòng ngừa và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu đột quỵ. So với các nghiên cứu trong và ngoài nước, tỷ lệ nhận thức trước can thiệp ở mức trung bình, phù hợp với trình độ văn hóa thấp của đối tượng nghiên cứu (30% chỉ học tiểu học). Sau can thiệp, sự tăng lên rõ rệt về nhận thức chứng tỏ hiệu quả của phương pháp truyền thông trực tiếp, phù hợp với đặc điểm dân cư vùng nông thôn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhận thức đúng về các nội dung trước và sau can thiệp, giúp minh họa rõ sự thay đổi tích cực. Ngoài ra, bảng phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy nghề nghiệp có ảnh hưởng độc lập đến nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ (OR=6,379; p=0,024), cho thấy nhóm nghề nghiệp có thể tiếp cận thông tin tốt hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường chương trình giáo dục sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại các xã vùng nông thôn, tập trung vào nhận thức về đột quỵ não, nhằm duy trì và nâng cao kiến thức đã đạt được. Thời gian thực hiện: hàng quý; chủ thể: Trung tâm Y tế xã, Trạm Y tế.

  2. Phát triển tài liệu truyền thông phù hợp với trình độ dân trí thấp, sử dụng hình ảnh minh họa, video ngắn, và tổ chức các buổi sinh hoạt cộng đồng để tăng tính hấp dẫn và dễ hiểu. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các tổ chức cộng đồng.

  3. Đào tạo nhân viên y tế cơ sở và cộng tác viên y tế thôn xóm về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe đột quỵ, nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp tại cộng đồng. Thời gian: 3 tháng; chủ thể: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện.

  4. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá nhận thức về đột quỵ não định kỳ để theo dõi tiến triển và điều chỉnh chương trình phù hợp. Thời gian: hàng năm; chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên y tế cơ sở và cán bộ truyền thông y tế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và phương pháp can thiệp giáo dục sức khỏe hiệu quả, giúp họ thiết kế và triển khai các chương trình nâng cao nhận thức về đột quỵ.

  2. Nhà quản lý y tế và chính quyền địa phương: Thông tin về thực trạng và hiệu quả can thiệp giúp hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực hợp lý cho công tác phòng chống đột quỵ tại cộng đồng.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành điều dưỡng, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo quý giá về nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư: Hiểu rõ vai trò của giáo dục sức khỏe trong phòng ngừa đột quỵ, từ đó phối hợp triển khai các hoạt động truyền thông phù hợp với đặc điểm dân cư địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần nâng cao nhận thức về đột quỵ não ở người cao tuổi?
    Người cao tuổi có nguy cơ mắc đột quỵ cao do suy giảm chức năng cơ thể và mắc nhiều bệnh mạn tính. Nâng cao nhận thức giúp họ phát hiện sớm dấu hiệu, phòng ngừa yếu tố nguy cơ và xử trí kịp thời, giảm tử vong và tàn phế.

  2. Các yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ não là gì?
    Bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim, tăng lipid máu, hút thuốc lá, nghiện rượu, béo phì, xơ vữa động mạch và tiền sử tai biến thiếu máu não thoảng qua. Kiểm soát các yếu tố này giúp giảm nguy cơ đột quỵ.

  3. Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não thường gặp là gì?
    Các dấu hiệu gồm đột ngột tê yếu nửa mặt hoặc chi, rối loạn nói hoặc nhận thức, nhìn mờ hoặc mất thị lực, mất thăng bằng, chóng mặt và đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân. Phát hiện sớm giúp can thiệp kịp thời.

  4. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe trong nghiên cứu này như thế nào?
    Sau can thiệp, tỷ lệ nhận thức đạt về dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ đột quỵ tăng từ khoảng 67% lên trên 93%, duy trì ổn định sau một tháng, chứng tỏ can thiệp có hiệu quả rõ rệt.

  5. Làm thế nào để người cao tuổi có thể phòng ngừa đột quỵ hiệu quả?
    Thực hiện lối sống lành mạnh như kiểm soát huyết áp, đường máu, không hút thuốc, hạn chế rượu, ăn uống hợp lý, tập luyện thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý và khám sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn y tế.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả thực trạng nhận thức về đột quỵ não của người cao tuổi tại xã Giao Lạc với tỷ lệ nhận thức đúng về cơ quan tổn thương là 51,7%, dấu hiệu cảnh báo đạt 67,2%, yếu tố nguy cơ đạt 66,7%.
  • Can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao nhận thức đáng kể, với tỷ lệ nhận thức đạt về dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ tăng lên trên 93% ngay sau can thiệp và duy trì sau một tháng.
  • Nghề nghiệp là yếu tố liên quan độc lập đến nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ, cho thấy cần chú trọng nhóm nghề nghiệp khác nhau trong truyền thông.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm phòng ngừa đột quỵ ở người cao tuổi tại cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về giáo dục sức khỏe, đào tạo nhân viên y tế và giám sát đánh giá để duy trì hiệu quả can thiệp trong tương lai.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương cần triển khai rộng rãi chương trình giáo dục sức khỏe đột quỵ cho người cao tuổi, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát để đảm bảo hiệu quả lâu dài. Độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng và phát triển mô hình can thiệp này tại các địa phương khác nhằm giảm thiểu gánh nặng do đột quỵ gây ra.