I. Tổng Quan Về Mạng Lưới Xã Hội Phụ Nữ Nghề Biển Quy Nhơn
Mạng lưới xã hội (MLXH) ngày càng được chú ý trong phát triển kinh tế xã hội và con người. Các mối quan hệ, tương tác giữa cá nhân, nhóm, cộng đồng đóng vai trò quan trọng. MLXH giúp cải thiện cuộc sống, tạo dựng gia đình và sinh kế bền vững, đặc biệt với phụ nữ làm nghề biển. MLXH thúc đẩy cơ hội thành công. Phụ nữ nghề biển phụ thuộc vào tài nguyên ven biển. Việc làm của họ dựa vào khai thác tài nguyên ven bờ, thường là thời vụ, không ổn định, thu nhập bấp bênh và rủi ro cao. Điều này khiến họ dễ rơi vào nghèo khổ và trở thành nhóm dễ bị tổn thương. Cần phát huy vai trò của MLXH để hỗ trợ sinh kế bền vững cho họ.
1.1. Tầm quan trọng của mạng lưới hỗ trợ phụ nữ ngành biển
Phụ nữ trong gia đình làm nghề biển thường gánh vác nhiều công việc. Họ thay người đi biển chăm sóc gia đình, nuôi dạy con cái, lo việc dòng họ và cộng đồng. Duy trì MLXH với các mối gắn kết cá nhân, gia đình, cộng đồng là rất cần thiết. Nó tạo cơ hội cho phụ nữ nhận hỗ trợ, giải quyết khó khăn, thực hiện tốt vai trò trong gia đình và cộng đồng. Các thành viên trong MLXH như gia đình, họ hàng, hàng xóm, bạn bè, các tổ chức xã hội có thể chung tay giúp sức. Tiếp cận các chính sách xã hội cũng là nguồn hỗ trợ lớn về vật chất, tinh thần và sinh kế.
1.2. Rủi ro và thách thức đối với phụ nữ làm nghề biển
Vùng ven biển thường gặp nhiều rủi ro liên quan đến thời tiết, môi trường. Quy Nhơn hứng chịu nhiều bão lớn, gây tổn thất nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản. Mất mát về người là tổn thất lớn nhất. Rủi ro này có tác động lâu dài đến cuộc sống khó khăn của phụ nữ. Cần có sự chung tay giúp sức từ các thành viên trong MLXH để họ sớm ổn định cuộc sống. Nghiên cứu về MLXH là rất cần thiết ở Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn. Cần bổ sung những mô tả chi tiết về đặc điểm của MLXH và phân tích chuyên sâu về vai trò của nó.
II. Thách Thức và Cơ Hội Phát Triển Mạng Lưới Phụ Nữ Quy Nhơn
Nghiên cứu về MLXH đã có hệ thống lý luận rõ ràng, nhưng cần bổ sung nghiên cứu thực nghiệm. Cần có những mô tả chi tiết về đặc điểm của MLXH. Phân tích chuyên sâu về vai trò của MLXH trên tất cả các mặt của đời sống cá nhân, cũng như chỉ ra các tác động tiêu cực của mạng lưới đến cá nhân. Tìm ra những nhân tố tác động đến MLXH (cả yếu tố cá nhân và các yếu tố bên ngoài) là vô cùng quan trọng. Qua đó có thể thấy MLXH là một yếu tố động có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau và dẫn đến sự biến đổi trong mạng lưới.
2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về mạng lưới xã hội phụ nữ
Để khắc phục những khoảng trống nghiên cứu thực nghiệm về MLXH, cần thực hiện đề tài “MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển: nghiên cứu trường hợp tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Đề tài này sẽ mô tả chi tiết đặc điểm của MLXH, chỉ rõ cách phát triển MLXH cùng những cơ hội, thách thức bộc lộ. Phân tích MLXH và những tác động của nó trên thực tế đối với phụ nữ. Những tác động tiêu cực từ MLXH đối với phụ nữ. Những nhân tố tác động đến MLXH của phụ nữ. Việc làm rõ những vấn đề trên về MLXH chính là cơ sở khoa học chứng minh sự cần thiết trong việc tìm hiểu các chiều cạnh về MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu mạng lưới phụ nữ ngành biển
Luận án tập trung phân tích MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển và các yếu tố ảnh hưởng qua nghiên cứu trường hợp ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ đó cung cấp luận cứ khoa học nhằm hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho phụ nữ trong gia đình làm nghề biển. Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: Tổng quan tình hình nghiên cứu về MLXH. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về MLXH: tìm hiểu và phân tích các lý thuyết có liên quan đến luận án, trong đó tập trung vào ba lý thuyết cơ bản: Lý thuyết mạng lưới xã hội, lý thuyết vốn xã hội và lý thuyết tương tác biểu trưng. Làm rõ khái niệm MLXH và các khái niệm liên quan như vốn xã hội, phụ nữ trong gia đình làm nghề biển, sinh kế.
III. Đặc Điểm Mạng Lưới Xã Hội Của Phụ Nữ Nghề Biển Quy Nhơn
Luận án tập trung nghiên cứu MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển ở các khía cạnh: đặc điểm của MLXH, vai trò của MLXH; các yếu tố ảnh hưởng đến MLXH. Phạm vi nghiên cứu giới hạn về khách thể nghiên cứu chính là 400 phụ nữ đại diện hộ gia đình làm nghề biển. Luận án được phân tích trên cơ sở của 400 mẫu khảo sát này, do vậy các đặc điểm MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển chính là đặc điểm của người được hỏi mà chưa phải là toàn bộ phụ nữ (bà, mẹ, con gái, cháu gái...) trong các gia đình làm nghề biển tại thành phố Quy Nhơn.
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu mạng lưới phụ nữ
Khách thể bổ trợ của luận án: Các thành viên trong gia đình, họ hàng, hàng xóm, bạn bè và các tổ chức xã hội chính thức, các tổ chức xã hội tự nguyện, các doanh nghiệp, công ty ở địa bàn nghiên cứu. Giới hạn về thời gian nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8 năm 2016. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu tại các khu vực dân cư ven biển trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Cụ thể: hai phường trong nội thành là Đống Đa và Hải Cảng; hai xã ngoại thành là Nhơn Hải và Nhơn Lý.
3.2. Phương pháp phân tích và thu thập thông tin
Để thực hiện tốt phương pháp nghiên cứu này, đề tài đã tiến hành tra cứu các nguồn tư liệu, bao gồm hệ thống các tài liệu công trình nghiên cứu từ các lĩnh vực khoa học xã hội có liên quan đến đề tài ở trong và ngoài nước từ các nguồn như sách; luận án; luận văn; bài viết trên các tạp chí: Xã hội học, Nghiên cứu Gia đình và Giới; Khoa học Xã hội.Ngoài ra các tư liệu sẵn có thu thập tại địa bàn nghiên cứu sẽ được tổng quan, khái quát và đối sánh với kết quả nghiên cứu của đề tài. Luận án sử dụng bảng hỏi định lượng nhằm tiến hành phỏng vấn trực tiếp 400 phụ nữ trong các gia đình làm nghề biển.
IV. Vai Trò Của Mạng Lưới Xã Hội Với Phụ Nữ Nghề Biển
Luận án sử dụng bảng hỏi định lượng nhằm tiến hành phỏng vấn trực tiếp 400 phụ nữ trong các gia đình làm nghề biển. Bảng hỏi gồm tất cả 77 câu hỏi, trong đó có 56 câu hỏi đóng, 8 câu hỏi mở, 13 câu hỏi vừa đóng vừa mở. Bảng hỏi được chia làm 5 phần: Phần 1 có 7 câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu - xã hội của phụ nữ dùng để mô tả đặc điểm phụ nữ trong gia đình làm nghề biển, đồng thời cũng là những phân tổ chính khi xử lý thông tin định lượng; Phần 2 có 49 câu hỏi về các thành phần của MLXH dùng để mô tả đặc điểm về MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển, đồng thời cũng là những phân tổ chính khi xử lý thông tin định lượng; Phần 3 có 14 câu hỏi về sự hỗ trợ của MLXH dùng để phân tích vai trò của MLXH; Phần 4 có 4 câu hỏi về chính sách xã hội dùng để phân tích các yếu tố tác động đến MLXH và phần 5 có 3 câu hỏi về tầm quan trọng của MLXH dùng để phân tích quá trình phát triển MLXH
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu về mạng lưới xã hội
Độ tuổi trung bình của phụ nữ trong mẫu khảo sát là 45,6 (người có tuổi nhỏ nhất là 24 và người cao tuổi nhất là 68). Đại đa số phụ nữ ở độ tuổi từ 45-59 chiếm 48%, tiếp theo là nhóm phụ nữ độ tuổi từ 35-44 chiếm 29%. Nhóm phụ nữ thuộc nhóm thanh niên từ 24-34 tuổi chỉ chiếm 15,3%; Nhóm phụ nữ thuộc lớp người cao tuổi từ 60-68 chỉ chiếm 7,8% trong tổng số mẫu nghiên cứu. Phần lớn phụ nữ trong mẫu khảo sát có trình độ học vấn ở mức phổ cập: tiểu học (TH) chiếm 38,8%, trung học cơ sở (THCS) chiếm 41,5%, trung học phổ thông (THPT) chiếm 5,8%.
4.2. Thu nhập và tình trạng hôn nhân của phụ nữ
Tỷ lệ phụ nữ có trình độ trung cấp (TC) - nghề và cao đẳng, đại học (CĐ-ĐH) thấp, chỉ chiếm lần lượt là 0,3% và 0,5%. Có đến 10% chỉ mới đạt trình độ học vấn là biết đọc, biết viết, thậm chí có 3,3% phụ nữ là mù chữ. Phụ nữ trong mẫu khảo sát chủ yếu làm ngư nghiệp (chiếm 63,5%); có 9% phụ nữ kinh doanh, buôn bán; Có 7,5% phụ nữ làm lao động tự do; Có 7% phụ nữ làm công nhân trong các công ty, doanh nghiệp; Có 2,3% phụ nữ là công chức, viên chức; Có 0,5% phụ nữ làm nông nghiệp và có đến 10,3% phụ nữ không có việc làm. Phụ nữ trong mẫu khảo sát có mức thu nhập trung bình so với mặt bằng thu nhập chung (từ 2 triệu - dưới 5 triệu đồng/ tháng chiếm 39,2%).
V. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Mạng Lưới Phụ Nữ Nghề Biển Quy Nhơn
Một số phụ nữ có thu nhập thấp hơn (dưới 500 ngàn đồng/ tháng chiếm 7% và không có thu nhập chiếm 11%). Chỉ có 5,8% phụ nữ có thu nhập trên 5 triệu đồng/ tháng. Phụ nữ trong mẫu khảo sát phần lớn họ đã kết hôn. Có 93,5% đang sống cùng với chồng; phụ nữ đã ly hôn chiếm 1%; phụ nữ đã góa bụa chiếm 5%; và phụ nữ chưa kết hôn chiếm 0,5%. Tuổi kết hôn trung bình của phụ nữ là 23,8 (trong đó người có thời gian kết hôn ít nhất là 1 năm và dài nhất là 57 năm). Cụ thể: độ tuổi kết hôn từ 21-30 năm chiếm 33,2%, từ 11-20 năm chiếm 27,6%; từ 31-40 năm chiếm 21,6%, từ 1-10 năm chiếm 12,3%, từ 40 năm trở lên chiếm 5,3%.
5.1. Nhập và làm sạch số liệu nghiên cứu
Toàn bộ phiếu điều tra được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và được nhập bằng phần mềm SPSS phiên bản 21.0 nhằm xử lý các thông tin thu được, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu. Luận án sử dụng ba phương pháp thu thập thông tin định tính là phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và quan sát. Tiến hành phỏng vấn sâu 52 trường hợp tại 4 địa bàn khảo sát. Trong đó, mỗi phường/ xã là 13 phỏng vấn sâu. Mẫu phỏng vấn sâu bao gồm: 16 người phụ nữ; 8 thành viên gia đình (4 trường hợp là người con trong gia đình; 4 trường hợp là người làm cha mẹ); 8 người trong dòng họ (họ hàng ruột có 4 trường hợp; họ hàng khác có 4 trường hợp).
5.2. Các phương pháp thu thập thông tin định tính
Ngoài ra, mẫu phỏng vấn sâu còn bao gồm 8 người hàng xóm, 4 người bạn bè, 4 người là đại diện các tổ chức xã hội chính thức, 4 người là đại diện các tổ chức xã hội tự nguyện và 4 người là đại diện các doanh nghiệp, công ty. Luận án sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung để thu thập thông tin định tính. Tổ chức 8 cuộc thảo luận nhóm tập trung tại 4 địa bàn nghiên cứu. Mỗi địa bàn tổ chức 2 cuộc thảo luận nhóm. Mỗi cuộc thảo luận nhóm có từ 8-12 người tham gia. Thành phần tham gia thảo luận nhóm là phụ nữ trong gia đình làm nghề biển.
VI. Giải Pháp Phát Triển Mạng Lưới Xã Hội Phụ Nữ Quy Nhơn
Luận án sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin định tính. Quan sát được thực hiện tại các địa điểm công cộng như chợ, bến cá, khu dân cư, các hoạt động văn hóa, xã hội của địa phương. Quan sát được thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu để thu thập thông tin về các hoạt động của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển, các mối quan hệ của họ với những người xung quanh, và các yếu tố ảnh hưởng đến MLXH của họ. Các thông tin định tính thu thập được từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và quan sát được sử dụng để bổ sung, giải thích và làm sâu sắc hơn các kết quả nghiên cứu định lượng.
6.1. Xử lý và phân tích dữ liệu định lượng
Dữ liệu định lượng thu thập được từ bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS 21.0. Các phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu và các biến số liên quan đến MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển. Các phương pháp thống kê suy luận như kiểm định Chi-square, phân tích phương sai (ANOVA) và phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về vai trò của MLXH và các yếu tố ảnh hưởng đến MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển.
6.2. Phân tích dữ liệu định tính và kết hợp
Dữ liệu định tính thu thập được từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và quan sát được mã hóa và phân tích theo phương pháp phân tích nội dung. Các chủ đề chính và các mối quan hệ giữa các chủ đề được xác định. Các trích dẫn từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung được sử dụng để minh họa các kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định lượng và định tính được kết hợp để đưa ra những kết luận toàn diện và sâu sắc về MLXH của phụ nữ trong gia đình làm nghề biển ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.