Tổng quan nghiên cứu

Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu thiết yếu của con người, trong đó y học cổ truyền (YHCT) đóng vai trò quan trọng bên cạnh y học hiện đại (YHHĐ). Việt Nam có nền YHCT lâu đời với bề dày kinh nghiệm hàng ngàn năm, được Đảng và Nhà nước xác định là một phần không thể tách rời của văn hóa dân tộc. Mục tiêu phát triển YHCT kết hợp YHHĐ được đặt ra rõ ràng với kế hoạch đến năm 2020, 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có khoa y, dược cổ truyền và 100% trạm y tế xã, phường có tổ y, dược cổ truyền do thầy thuốc chuyên trách. Tuy nhiên, hoạt động khám chữa bệnh (KCB) theo YHCT tại nhiều địa phương còn gặp nhiều khó khăn, chưa đạt các chỉ tiêu đề ra, đặc biệt là tỷ lệ giường bệnh tại các bệnh viện YHCT tuyến tỉnh chiếm hơn 90% tổng số ngành YHCT.

Bệnh viện Quân Y 175 là bệnh viện tuyến cuối của quân đội khu vực phía Nam, triển khai mô hình đa khoa kết hợp YHCT và YHHĐ, đáp ứng nhu cầu KCB đa dạng của nhân dân. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại Khoa YHCT của Bệnh viện Quân Y 175 trong năm 2019, đánh giá hoạt động khám chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân nội trú năm 2020. Qua đó, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y học cổ truyền, góp phần phát triển bền vững mô hình kết hợp YHCT và YHHĐ tại bệnh viện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Mô hình bệnh tật theo ICD-10: Phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe liên quan, gồm 21 chương bệnh, được sử dụng để phân tích cơ cấu bệnh tật theo y học hiện đại.
  • Lý luận y học cổ truyền: Dựa trên triết học cổ Trung Hoa với các khái niệm Âm Dương, Ngũ Hành, học thuyết Thiên Nhân hợp nhất, kinh lạc, bát cương và tạng tượng học. YHCT không phân chia bệnh thành từng bệnh riêng lẻ mà dựa trên tứ chẩn, bát cương để biện chứng luận trị theo các chứng trạng.
  • Mô hình kết hợp YHCT và YHHĐ: Phát triển hệ thống y tế kết hợp hai nền y học nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe, phù hợp với chính sách phát triển y dược cổ truyền của Việt Nam và khuyến cáo của WHO.

Các khái niệm chính bao gồm: bệnh tật theo ICD-10, chứng bệnh YHCT, mô hình bệnh tật, nguồn nhân lực y tế, sự hài lòng của bệnh nhân.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.
  • Nguồn dữ liệu:
    • Hồ sơ bệnh án ngoại trú và nội trú tại Khoa YHCT, Bệnh viện Quân Y 175 năm 2019 (11.454 hồ sơ ngoại trú, 379 hồ sơ nội trú).
    • Báo cáo thống kê hoạt động khám chữa bệnh năm 2019.
    • Phỏng vấn sâu trưởng khoa và khảo sát sự hài lòng của 165 bệnh nhân nội trú năm 2020.
  • Cỡ mẫu: Tính toán theo công thức thống kê với độ tin cậy 95%, sai số 6%, cỡ mẫu tối thiểu 164, thực tế phỏng vấn 165 bệnh nhân.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn được sử dụng; bệnh nhân nội trú được chọn ngẫu nhiên theo tiêu chuẩn đồng ý tham gia.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm R-4.3 for Windows, thống kê mô tả (tần suất, tỷ lệ phần trăm), kiểm định t và khi bình phương để so sánh các biến định tính và định lượng. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng khoa học và y đức của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam và lãnh đạo Bệnh viện Quân Y 175 chấp thuận. Bệnh nhân tham gia tự nguyện, thông tin được bảo mật.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú

    • Tổng số 11.454 bệnh nhân ngoại trú năm 2019, trong đó 55,5% là nữ, tỷ lệ nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,0003).
    • Nhóm tuổi cao nhất là 60-69 tuổi chiếm 32,4%, tiếp theo 50-59 tuổi chiếm 24,1%. Người ≥ 60 tuổi chiếm 51,5%.
    • 93,9% bệnh nhân cư trú tại TP. Hồ Chí Minh.
    • Phân bố bệnh nhân ngoại trú đều quanh năm, cao nhất vào tháng 11 (9,5%) và tháng 12 (10%).
  2. Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú

    • Tổng số 379 bệnh nhân nội trú, trong đó 68,1% là nam, tỷ lệ nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,0001).
    • Nhóm tuổi chủ yếu là 60-69 tuổi (28%) và 50-59 tuổi (21,4%). Người ≥ 60 tuổi chiếm 38%.
    • 61,2% bệnh nhân nội trú cư trú tại TP. Hồ Chí Minh.
    • Tất cả bệnh nhân nội trú đều là người dân tộc Kinh.
  3. Cơ cấu bệnh tật theo ICD-10 của bệnh nhân nội trú

    • Ba nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất:
      • Bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết: 71,5%
      • Bệnh hệ tuần hoàn: 14,8%
      • Bệnh hệ thần kinh: 10%
    • 10 bệnh có tỷ lệ cao nhất gồm: Đau lưng (28,5%), Đau cột sống thắt lưng (16,7%), Hội chứng đầu cổ (15,1%), Di chứng tai biến mạch máu não (12,5%).
  4. Nguồn nhân lực và hoạt động khám chữa bệnh tại Khoa YHCT

    • Khoa có 25 cán bộ viên chức, gồm 9 bác sĩ, 11 điều dưỡng, 5 dược sĩ.
    • Các phương pháp điều trị kết hợp dùng thuốc YHCT và không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, khí công dưỡng sinh được áp dụng đa dạng.
    • Công suất sử dụng giường bệnh và số lượt khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú ổn định, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bệnh nhân.
  5. Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú

    • Tỷ lệ hài lòng chung đạt khoảng 96,2%.
    • Nội dung được hài lòng cao nhất là kết quả cung cấp dịch vụ (97,7%).
    • Bệnh nhân điều trị từ 2 lần trở lên có khả năng không hài lòng với thái độ và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế cao gấp 9,83 lần so với nhóm điều trị lần đầu (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân điều trị ngoại trú chủ yếu là nữ và người cao tuổi, trong khi bệnh nhân nội trú đa số là nam và cũng tập trung ở nhóm tuổi trên 50. Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh lý cơ xương khớp, thần kinh và tuần hoàn thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là các bệnh mãn tính và di chứng tai biến mạch máu não. Cơ cấu bệnh tật theo ICD-10 phản ánh đúng xu hướng bệnh lý phổ biến tại khoa YHCT, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về vai trò của YHCT trong điều trị các bệnh mạn tính.

Nguồn nhân lực tại khoa tuy còn hạn chế về số lượng nhưng có trình độ chuyên môn phù hợp, kết hợp đa dạng các phương pháp điều trị YHCT truyền thống và hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Sự hài lòng cao của bệnh nhân chứng tỏ chất lượng dịch vụ được duy trì tốt, tuy nhiên vẫn cần chú ý cải thiện thái độ và năng lực chuyên môn để đáp ứng kỳ vọng của bệnh nhân tái khám.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố bệnh nhân theo tháng, bảng phân loại bệnh tật theo ICD-10 và bảng tỷ lệ hài lòng bệnh nhân theo các tiêu chí đánh giá, giúp minh họa rõ nét hơn về đặc điểm nghiên cứu và hiệu quả hoạt động của khoa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực YHCT

    • Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ y tế.
    • Mục tiêu: nâng cao năng lực khám chữa bệnh, giảm tỷ lệ không hài lòng của bệnh nhân.
    • Thời gian: triển khai liên tục trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Bệnh viện phối hợp Học viện Y Dược học cổ truyền.
  2. Mở rộng và đa dạng hóa các phương pháp điều trị YHCT

    • Áp dụng thêm các kỹ thuật mới, kết hợp y học hiện đại và cổ truyền.
    • Mục tiêu: nâng cao hiệu quả điều trị, tăng sự lựa chọn cho bệnh nhân.
    • Thời gian: 1-3 năm.
    • Chủ thể: Khoa YHCT, Ban Giám đốc bệnh viện.
  3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật

    • Đầu tư máy móc hiện đại hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
    • Mục tiêu: nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng công suất sử dụng giường bệnh.
    • Thời gian: 2 năm.
    • Chủ thể: Ban Quản lý bệnh viện, Bộ Quốc phòng.
  4. Tăng cường công tác truyền thông và nâng cao nhận thức người dân

    • Tuyên truyền về lợi ích của YHCT, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ.
    • Mục tiêu: tăng tỷ lệ bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa.
    • Thời gian: liên tục.
    • Chủ thể: Khoa YHCT, phòng truyền thông bệnh viện.
  5. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ y tế

    • Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, giám sát sự hài lòng bệnh nhân thường xuyên.
    • Mục tiêu: duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, phát hiện và khắc phục kịp thời các tồn tại.
    • Thời gian: 1 năm.
    • Chủ thể: Ban Chỉ đạo chất lượng bệnh viện, Khoa YHCT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý y tế và lãnh đạo bệnh viện

    • Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa YHCT, từ đó xây dựng chính sách phát triển phù hợp.
    • Use case: Lập kế hoạch đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ y học cổ truyền.
  2. Bác sĩ, nhân viên y tế chuyên ngành YHCT

    • Lợi ích: Nắm bắt xu hướng bệnh lý, phương pháp điều trị hiệu quả và nhu cầu bệnh nhân.
    • Use case: Cải tiến kỹ thuật điều trị, nâng cao năng lực chuyên môn.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên y học cổ truyền

    • Lợi ích: Tham khảo dữ liệu thực tế, phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích về mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn chuyên ngành.
  4. Chính sách gia và cơ quan quản lý y tế

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển y học cổ truyền, kế hoạch đào tạo và phân bổ nguồn lực.
    • Use case: Định hướng phát triển mạng lưới y tế kết hợp YHCT và YHHĐ.

Câu hỏi thường gặp

  1. YHCT có vai trò gì trong điều trị các bệnh mạn tính?
    YHCT tập trung vào cân bằng Âm Dương, Ngũ Hành và biện chứng luận trị các chứng trạng, giúp cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mạn tính như đau lưng, thoái hóa khớp, di chứng tai biến. Ví dụ, tại Bệnh viện Quân Y 175, 71,5% bệnh nhân nội trú điều trị các bệnh cơ xương khớp bằng YHCT.

  2. Nguồn nhân lực YHCT hiện nay có đáp ứng được nhu cầu không?
    Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên môn, đặc biệt ở tuyến cơ sở. Tại Khoa YHCT, BV Quân Y 175 có 9 bác sĩ và 25 cán bộ viên chức, cần tiếp tục đào tạo nâng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

  3. Bệnh nhân có hài lòng với dịch vụ YHCT tại bệnh viện không?
    Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng chung đạt 96,2%, cao nhất là về kết quả cung cấp dịch vụ (97,7%). Tuy nhiên, bệnh nhân tái khám có khả năng không hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn cao hơn, cần cải thiện.

  4. Các phương pháp điều trị YHCT được áp dụng phổ biến là gì?
    Bao gồm dùng thuốc thảo dược, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, khí công dưỡng sinh. Kết hợp các phương pháp này giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ so với chỉ dùng thuốc tân dược.

  5. Làm thế nào để phát triển bền vững mô hình kết hợp YHCT và YHHĐ?
    Cần tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng và chính sách hỗ trợ từ nhà nước. Việc này giúp nâng cao hiệu quả điều trị và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe đa dạng.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại Khoa YHCT, Bệnh viện Quân Y 175 năm 2019, với bệnh nhân chủ yếu là người cao tuổi mắc các bệnh cơ xương khớp, thần kinh và tuần hoàn.
  • Nguồn nhân lực hiện có đủ chuyên môn cơ bản nhưng cần nâng cao trình độ và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
  • Hoạt động khám chữa bệnh kết hợp YHCT và YHHĐ được duy trì ổn định, bệnh nhân có tỷ lệ hài lòng cao, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về thái độ và năng lực chuyên môn cần khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa phương pháp điều trị, cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ.
  • Tiếp tục nghiên cứu, giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo phát triển bền vững mô hình y học kết hợp, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và bệnh viện cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường hợp tác đào tạo và nghiên cứu để phát huy tối đa tiềm năng của y học cổ truyền trong hệ thống y tế hiện đại.