I. Tổng Quan Mô Hình Đại Học Đổi Mới 4
Các trường đại học, bên cạnh nhiệm vụ đào tạo và truyền thụ kiến thức, còn triển khai nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, sáng tạo ra tri thức mới. Tri thức mới này được chuyển giao đến các cơ sở nghiên cứu và triển khai (R&D) hoặc nghiên cứu ứng dụng phục vụ thực tiễn. Trong chuỗi 9 bước nghiên cứu và phát triển mức độ sẵn sàng về công nghệ (Technology Readiness Level - TRL), sự khác biệt và khoảng cách giữa đặc trưng nghiên cứu của các trường đại học nghiên cứu truyền thống và doanh nghiệp là rất lớn, tạo nên cái gọi là thung lũng chết. Giải pháp thường được đưa ra là kết nối trường đại học và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các nước phát triển, thực hiện giải pháp đó cũng không phải dễ dàng. Ở nước ta, nền sản xuất công nghiệp về cơ bản chưa phát triển. Các doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại nhỏ và vừa, đầu tư phát triển sản phẩm còn ít mà thậm chí chỉ quan tâm đến làm dịch vụ.
1.1. Vai Trò Của Đại Học Trong Cách Mạng Công Nghiệp 4.0
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), việc vốn hóa tri thức của các trường đại học trở nên cấp bách và hoạt động khởi nghiệp trở thành mục tiêu quan trọng. Các trường đại học đang tích cực xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp có khả năng hiện thực hóa cả 9 mức độ sẵn sàng về công nghệ để phát triển sản phẩm KH&CN ngay trong khuôn viên nhà trường. Cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị xây dựng các phòng thí nghiệm, các không gian sáng tạo, vườn ươm, doanh nghiệp spin-off.
1.2. Chính Sách Hỗ Trợ Đổi Mới Sáng Tạo Tại Việt Nam
Ngày 04/05/2017, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Trong đó nêu rõ nhiệm vụ “nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Thêm vào đó, ngày 30/10/2017, Thủ tướng Chính phủ còn ban hành quyết định số 1665/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” nhằm mục tiêu “thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại các nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp” (Thủ tướng Chính phủ, 2017).
II. Thách Thức Vấn Đề Của Đại Học 4
Cuộc CMCN 4.0 là một sự kiện quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội, nền kinh tế, văn hóa trên toàn thế giới. Đã có nhiều nghiên cứu về cuộc cách mạng này, nhưng cuộc CMCN 4.0 chỉ thực sự được chú ý trong những năm gần đây thông qua các nghiên cứu sau: Các trường đại học Nga đang cố gắng xây dựng lại hệ thống của mình như trung tâm của sự đổi mới và vốn hóa tri thức. Vấn đề quan trọng nhất đang được đặt ra là các trường đại học Nga đang xem xét lại về mối liên hệ giữa giảng dạy và nghiên cứu. Hai chức năng này bị tách ra quá lâu, phát triển không đồng bộ dẫn tới việc không thể thương mại hóa các thành tựu mới trong học tập, hoặc truyền cảm hứng cho sinh viên nghiên cứu.
2.1. Khoảng Cách Giữa Nghiên Cứu Và Thương Mại Hóa
Để có được sự thay đổi cụ thể, các trường đại học Nga nhấn mạnh việc mở văn phòng chuyển giao công nghệ chính thức trong mỗi trường đại học, nhằm khuyến khích mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với trường đại học. Karen Elizabeth Gulbrandsen (2009) đề cập đến khái niệm thung lũng chết, một ẩn dụ thường được sử dụng để mô tả khoảng cách giữa nghiên cứu trong các trường đại học và sự thương mại hóa của các nghiên cứu đó. Bằng các phân tích của mình, tác giả đưa ra một khuôn khổ nhằm đo lường giá trị và khả năng thành công của công nghệ. Nội hàm của vấn đề này luôn luôn được tranh luận để có thể được đến độ chính xác cao nhất và triển khai thực hiện hiệu quả nhất.
2.2. Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Kỷ Nguyên 4.0
Nguyễn Đắc Hưng (2017) chỉ ra rằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang thể hiện một tầm vóc vĩ đại trong việc thay đổi thế giới. Trước bối cảnh biến đổi mạnh mẽ của kỷ nguyên công nghiệp thông minh và công nghệ hiện đại, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo để thích ứng với thời đại mới càng trở nên cấp thiết. Nhiều quốc gia ngày càng nhận thức rằng xã hội muốn tiến bộ thì phải dựa vào sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng sáng tạo vô tận của con người. Thêm vào đó, cần so sánh chương trình giáo dục của nước ra với các nước có nền giáo dục tiên tiến để nâng cao chất lượng đào tạo ở nước ta.
III. Giải Pháp Xây Dựng Mô Hình Đại Học Đổi Mới 4
Mô hình đại học đổi mới có thể khắc phục hạn chế này. Hiện tại, tác giả chưa tìm thấy tài liệu nào về xây dựng mô hình đại học đổi mới trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Vì vậy, nội dung tác phẩm sẽ đề cập đến vấn đề xây dựng mô hình đại học đổi mới và khắc phục thung lũng chết. Luận văn này đặt vấn đề nghiên cứu việc Xây dựng mô hình đại học đổi mới nhằm thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội). Trong quá trình triển khai, Đại học Quốc gia Hà Nội được chọn làm trường hợp nghiên cứu vì đây là một đại học nghiên cứu hàng đầu của cả nước, luôn tiên phong trong đổi mới quản trị đại học và đang có chỉ số xếp hạng quốc tế tốt.
3.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Mô Hình Đại Học Đổi Mới
Chứng minh mô hình đại học đổi mới là mô hình đại học thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình đại học đổi mới; Phân tích thực trạng đại học đổi mới trên thế giới; Đề xuất áp dụng mô hình đại học đổi mới nhằm thích ứng với CMCN 4.0.
3.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Về Thời Gian Và Không Gian
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là 5 năm trở lại đây (2013-2018) – khi cuộc CMCN 4.0 bắt đầu có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về không gian là Mô hình đại học đổi mới ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu là Mô hình đại học đổi mới để thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Mẫu khảo sát là các trường đại học thành viên, viện nghiên cứu thành viên và khoa trực thuộc của Đại học Quốc gia Hà Nội (Đại học Công nghệ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Khoa Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội,…).
IV. Ứng Dụng Mô Hình Đại Học Đổi Mới Thích Ứng 4
Trong lịch sử phát triển, đại học thế giới luôn thích ứng với các bối cảnh kinh tế xã hội và trong nhiều trường hợp đã tham gia dẫn dắt sự phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp. Các mô hình đại học thường được phân chia tùy theo mục tiêu và phương thức tạo ra giá trị gia tăng của đại học đó. Đại học thực hiện chức năng truyền thụ kiến thức, bồi dưỡng nhân tài và đào tạo chuyên gia. Đại học thực hiện cả hai chức năng đào tạo và nghiên cứu, góp phần tạo ra tri thức mới thông qua nghiên cứu và có thể triển khai dịch vụ tư vấn cho cộng đồng. Ở mức độ này, đại học có thể phát triển một số công nghệ theo đặt hàng của doanh nghiệp.
4.1. Các Giai Đoạn Phát Triển Của Mô Hình Đại Học
Mặc dù, đại học chưa thực thi được hoạt động sở hữu trí tuệ, nhưng có thể thương mại hóa tri thức thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) (Kuznetsov,2016). Cùng với hoạt động đào tạo và nghiên cứu, đại học 3.0 chú trọng hoạt động sở hữu trí tuệ được quản lý hiệu quả. Văn hóa khởi nghiệp bằng công nghệ được thiết lập. Đại học có thể đáp ứng nhanh yêu cầu của doanh nghiệp trong việc đào tạo chuyên gia hoặc nghiên cứu cung cấp các giải pháp công nghệ mới mà doanh nghiệp quan tâm.
4.2. Đại Học 4.0 Dẫn Dắt Phát Triển Công Nghiệp Công Nghệ Cao
Đại học 4.0 hoạt động như là một nơi cung cấp tri thức của tương lai; trở thành người dẫn dắt sự phát triển công nghiệp công nghệ cao và thực thi việc vốn hóa nguồn tài sản tri thức và công nghệ của mình. Theo quan điểm của tác giả, khái niệm đại học đổi mới là: đại học 3.0, IoT…) Xu thế phát triển đại học với tinh thần đổi mới và sáng nghiệp thể hiện rất nổi bật. Đại học đổi mới gồm các đặc trưng riêng, tạo nên sự khác biệt với đại học thông thường.
V. Đo Lường Mức Độ Sẵn Sàng Công Nghệ Trong Đại Học 4
Khả năng ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn không chỉ phụ thuộc việc nắm bắt các qui luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học mà còn phụ thuộc vào khả năng thiết kế ý tưởng công nghệ, phát triển thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, thử nghiệm ở qui mô nhỏ, chế tạo và kiểm tra trong môi trường thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm và vận hành trong môi trường thực. Điều này có nghĩa là khả năng ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu rất phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng công nghệ (Technology Readiness Level – TRL).
5.1. Mức Độ Sẵn Sàng Công Nghệ TRL Là Gì
Khái niệm mức độ sẵn sàng của công nghệ được sử dụng rất hữu ích để xác định mức độ hoàn thiện của các công nghệ đặc thù, cung cấp một sự hiểu chung và định vị trạng thái của công nghệ đó trong toàn bộ chuỗi đổi mới. Bằng cách đánh giá một dự án công nghệ theo các tham số của mỗi mức TRL, người ta có thể chỉ ra mức độ sẵn sàng về công nghệ và tiến trình, hiện trạng của dự án.
5.2. Các Giai Đoạn Phát Triển Của TRL
Mức độ sẵn sàng của công nghệ được chia thành 9 mức. Mức TRL 1 là mức độ sẵn sàng thấp nhất, và mức TRL 9 là mức độ sẵn sàng cao nhất. Theo sơ đồ lớp vỏ quả hạch (nutshell) (Thompson, 2015), các mức TRL được trình bày trên Hình 1. Theo đó, các mức độ sẵn sàng của công nghệ là: TRL 1: Phát hiện các nguyên lý cơ bản; TRL 2: Định hình khái niệm công nghệ; TRL 3: Kiểm chứng mức độ khả thi của công nghệ; TRL 4: Thử nghiệm công nghệ trong phòng thí nghiệm; TRL 5: Thử nghiệm công nghệ trong môi trường thích hợp; TRL 6: Trình diễn công nghệ trong môi trường thích hợp; TRL 7: Mô hình trình diễn trong môi trường thực; TRL 8: Hệ thống được hoàn thiện và kiểm định; TRL 9: Hệ thống hoàn chỉnh được thương mại hóa.
VI. Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Mô Hình Đại Học Đổi Mới
Qui trình nghiên cứu phát triển các mức độ sẵn sàng của công nghệ 9 TRL được trình bày ở Hình 1. Trong chuỗi phát triển đổi mới này: TRL 1: Mức độ sẵn sàng công nghệ thấp nhất. Ở mức này, các nghiên cứu khoa học cơ bản mới là chủ yếu, các nghiên cứu ứng dụng và phát triển mới chỉ được manh nha. TRL 2: Sau khi các nguyên lý cơ bản được phát hiện, các nghiên cứu định hướng ứng dụng mới được hình thành. TRL 3: Các nghiên cứu và phát triển ý tưởng công nghệ bắt đầu được triển khai. TRL 4: Các cấu phần, mô đun công nghệ được thiết kế, lắp đặt và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
6.1. Tích Hợp Công Nghệ Vào Sản Phẩm Thương Mại
TRL 5: Các mô đun công nghệ cơ bản, tách rời được tích hợp và kiểm tra trong môi trường thử nghiệm. TRL 6: Mẫu thử đầu tiên được chế tạo và kiểm tra trong môi trường thử nghiệm. TRL 7: Mẫu chế tạo thử lần hai được trình diễn trong môi trường hoạt động thực tế. Ở mức độ này, quá trình kiểm tra, mô phỏng có thể được áp dụng. TRL 8: Công nghệ được tích hợp trong sản phẩm hoàn chỉnh và thử nghiệm trong điều kiện thực tế. TRL 9: Công nghệ được tích hợp trong sản phẩm thương mại hóa cuối cùng.
6.2. Vai Trò Của Mức Độ Sẵn Sàng Công Nghệ
Như vậy, các mức độ sẵn sàng của công nghệ có vai trò rất quan trọng. Chúng rất tiện ích trong việc xác định trạng thái, mức độ phát triển của một công nghệ. Các mức độ sẵn sàng công nghệ giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư và các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về tiềm năng và rủi ro của một dự án công nghệ, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư và phát triển phù hợp.