Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2019, hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đã trải qua nhiều biến động với tổng doanh số cho vay giảm từ 40.620 triệu đồng năm 2016 xuống còn 28.778 triệu đồng năm 2018, sau đó tăng trở lại vào năm 2019. Số hộ còn dư nợ cũng có xu hướng giảm trong các năm 2016-2018, từ 3.305 hộ xuống còn 3.367 hộ năm 2018, rồi tăng nhẹ năm 2019. Mức cho vay bình quân trên một hộ cũng biến động, tăng từ 41,4 triệu đồng năm 2016 lên 45,03 triệu đồng năm 2018, rồi giảm nhẹ năm 2019. Hoạt động cho vay hộ nghèo là một trong những nghiệp vụ trọng yếu của NHCSXH nhằm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do đặc thù khách hàng là hộ nghèo với trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận thông tin hạn chế, dễ xảy ra sai sót và gian lận trong quá trình cho vay và thu hồi nợ. Do đó, việc tăng cường kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát là cần thiết để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng KSNB hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát trong giai đoạn 2016-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát, với dữ liệu thu thập chủ yếu từ báo cáo hoạt động tín dụng và khảo sát thực tế trong khoảng thời gian 4 năm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hỗ trợ PGD NHCSXH huyện Phù Cát hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên khung lý thuyết kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực COSO (2013) và các nguyên tắc của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision - BCBS). COSO định nghĩa kiểm soát nội bộ là một quá trình do Hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên thực hiện nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ pháp luật. Khung COSO gồm 5 thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

Ủy ban Basel cung cấp các nguyên tắc kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực ngân hàng, nhấn mạnh vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Basel II và Basel III đề xuất các trụ cột quản lý vốn và rủi ro, trong đó kiểm soát nội bộ là yếu tố then chốt để đảm bảo an toàn vốn và hoạt động ngân hàng lành mạnh.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: kiểm soát nội bộ, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, quy trình cho vay hộ nghèo, tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), gia hạn nợ, nợ quá hạn, và các thủ tục kiểm soát trong từng giai đoạn cho vay.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua quan sát trực tiếp hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát, khảo sát cán bộ tín dụng và các tổ chức nhận ủy thác. Dữ liệu thứ cấp bao gồm báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, báo cáo tài chính, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu chuyên ngành.

Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn dựa trên số lượng cán bộ và tổ chức tham gia hoạt động cho vay tại PGD, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu có chủ đích nhằm thu thập thông tin đa chiều.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm để đánh giá xu hướng hoạt động cho vay và hiệu quả kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích định tính được sử dụng để đánh giá các quy trình kiểm soát, nhận diện tồn tại và đề xuất giải pháp.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến 2020, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay hộ nghèo còn nhiều hạn chế: Qua khảo sát và phân tích số liệu giai đoạn 2016-2019, việc kiểm soát trước, trong và sau cho vay chưa được thực hiện đồng bộ và chặt chẽ. Ví dụ, tỷ lệ nợ quá hạn tăng từ 140 triệu đồng năm 2018 lên 466 triệu đồng năm 2019, cho thấy rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát hiệu quả.

  2. Môi trường kiểm soát chưa phát huy tối đa vai trò: Văn hóa kiểm soát và nhận thức về rủi ro của cán bộ tín dụng và các tổ chức nhận ủy thác còn hạn chế, dẫn đến sai sót trong việc lập hồ sơ, bình xét cho vay và giám sát sử dụng vốn. Tỷ lệ nợ khoanh tăng từ 0 đồng năm 2016 lên 915 triệu đồng năm 2019 phản ánh sự yếu kém trong kiểm soát rủi ro.

  3. Hoạt động kiểm soát và giám sát chưa thường xuyên và toàn diện: Ban kiểm soát nội bộ chủ yếu thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc khi có vấn đề phát sinh, chưa có cơ chế giám sát liên tục và toàn diện. Việc phối hợp giữa các bên liên quan như tổ TK&VV, tổ chức chính trị xã hội và ngân hàng còn chưa ăn khớp, dẫn đến chồng chéo và lỗ hổng kiểm soát.

  4. Thông tin và truyền thông chưa hiệu quả: Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các báo cáo liên quan đến hoạt động cho vay hộ nghèo. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, làm tăng nguy cơ mất vốn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ đặc điểm khách hàng vay vốn là hộ nghèo với trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận thông tin hạn chế, dễ xảy ra sai sót và gian lận. Bên cạnh đó, sự phân tán chức năng kiểm soát giữa các tổ chức nhận ủy thác và ngân hàng tạo ra sự chồng chéo, thiếu đồng bộ trong kiểm soát nội bộ.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành ngân hàng chính sách xã hội tại các địa phương khác, kết quả nghiên cứu tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát tương đồng với thực trạng chung về hạn chế trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là trong khâu giám sát và truyền thông thông tin. Các nghiên cứu trước đây cũng nhấn mạnh vai trò của môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ xu hướng nợ quá hạn và nợ khoanh qua các năm sẽ giúp minh họa rõ nét sự gia tăng rủi ro tín dụng, từ đó làm nổi bật nhu cầu cấp thiết trong việc tăng cường kiểm soát nội bộ. Bảng so sánh các thủ tục kiểm soát trong từng giai đoạn cho vay cũng sẽ giúp đánh giá mức độ tuân thủ và hiệu quả kiểm soát hiện tại.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là cơ sở để PGD NHCSXH huyện Phù Cát hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, đảm bảo nguồn vốn tín dụng chính sách được sử dụng đúng mục đích, góp phần thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xây dựng và duy trì môi trường kiểm soát nội bộ: Đào tạo nâng cao nhận thức về kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro cho cán bộ tín dụng và các tổ chức nhận ủy thác. Thiết lập văn hóa kiểm soát tích cực, khuyến khích sự chủ động phát hiện và xử lý rủi ro. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Ban lãnh đạo PGD và phòng nhân sự.

  2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát trong từng giai đoạn cho vay: Rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các thủ tục kiểm soát trước, trong và sau cho vay, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn mực ngành. Áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân tách chức năng rõ ràng. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Phòng kế hoạch - nghiệp vụ và phòng kiểm toán nội bộ.

  3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ: Thiết lập cơ chế kiểm tra liên tục, định kỳ và đột xuất, phối hợp chặt chẽ giữa Ban kiểm soát, tổ TK&VV và các tổ chức nhận ủy thác. Sử dụng công nghệ thông tin để theo dõi và báo cáo kịp thời các chỉ tiêu rủi ro. Thời gian: 12-18 tháng; Chủ thể: Ban kiểm soát và phòng công nghệ thông tin.

  4. Cải thiện hệ thống thông tin và truyền thông nội bộ: Xây dựng hệ thống báo cáo quản lý đầy đủ, chính xác và kịp thời, đảm bảo thông tin được truyền đạt đến tất cả các cấp liên quan. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách và quy trình kiểm soát nội bộ. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Phòng kế hoạch - nghiệp vụ và phòng truyền thông.

  5. Tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan: Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa PGD NHCSXH, tổ TK&VV, các tổ chức chính trị xã hội và chính quyền địa phương nhằm đồng bộ hoạt động kiểm soát và giám sát. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Ban lãnh đạo PGD và các tổ chức nhận ủy thác.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và nhân viên NHCSXH các cấp: Giúp hiểu rõ về thực trạng và giải pháp kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay hộ nghèo, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác quản lý và điều hành.

  2. Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ TK&VV: Nâng cao nhận thức và kỹ năng kiểm soát, giám sát việc sử dụng vốn vay, góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng chính sách xã hội, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức giám sát tài chính: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại các đơn vị tín dụng chính sách, từ đó xây dựng chính sách và quy định phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát nội bộ là gì và tại sao quan trọng trong hoạt động cho vay hộ nghèo?
    Kiểm soát nội bộ là hệ thống các quy trình, chính sách và hoạt động nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra hiệu quả, tuân thủ pháp luật và giảm thiểu rủi ro. Trong cho vay hộ nghèo, kiểm soát nội bộ giúp đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, giảm thiểu nợ xấu và gian lận.

  2. Những rủi ro chính trong hoạt động cho vay hộ nghèo là gì?
    Rủi ro bao gồm việc vay sai đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích, nợ quá hạn, gian lận của cán bộ và khách hàng, cũng như rủi ro do trình độ dân trí thấp của người vay. Các rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn và hiệu quả tín dụng.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát, khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thống kê mô tả và so sánh số liệu qua các năm để đánh giá thực trạng và hiệu quả kiểm soát nội bộ.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để tăng cường kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay?
    Các giải pháp bao gồm nâng cao nhận thức và đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình kiểm soát, tăng cường kiểm tra giám sát, cải thiện hệ thống thông tin và tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan.

  5. Làm thế nào để đảm bảo thông tin trong hệ thống kiểm soát nội bộ được chính xác và kịp thời?
    Cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại, phân quyền truy cập rõ ràng, kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên, đồng thời tăng cường truyền thông nội bộ để mọi cá nhân hiểu rõ trách nhiệm và quy trình báo cáo.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phù Cát trong giai đoạn 2016-2019, chỉ ra những tồn tại về môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, giám sát và truyền thông thông tin.
  • Các rủi ro tín dụng như nợ quá hạn và nợ khoanh có xu hướng tăng, phản ánh sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát nội bộ.
  • Dựa trên khung lý thuyết COSO và nguyên tắc Basel, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với PGD NHCSXH huyện Phù Cát và các đơn vị tín dụng chính sách khác trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động tín dụng chính sách.

Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ, góp phần thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội địa phương.