Tổng quan nghiên cứu
Rối loạn lo âu là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên thế giới, ảnh hưởng đến khoảng 3,8% dân số toàn cầu, tương đương 284 triệu người vào năm 2017, tăng 14,9% so với 10 năm trước đó (Saloni Dattani và cộng sự, 2021). Đặc biệt, nhóm người trưởng thành trẻ tuổi (18-25 tuổi) có tỷ lệ mắc rối loạn lo âu cao, với nghiên cứu trên 1560 người cho thấy tỷ lệ này lên đến 20,9% (Mondin và cộng sự, 2013). Ở Việt Nam, nghiên cứu trên sinh viên sư phạm tại TP. Hồ Chí Minh cũng ghi nhận 110/650 sinh viên có dấu hiệu rối loạn lo âu từ nhẹ đến nặng, trong đó mức độ trung bình chiếm khoảng 50% (Trần Thị Thu Mai & Nguyễn Ngọc Duy, 2015).
Rối loạn lo âu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất, chất lượng cuộc sống và hiệu suất học tập, làm việc của người bệnh. Trong bối cảnh dịch COVID-19, các biểu hiện lo âu ở người trưởng thành trẻ tuổi càng gia tăng, với 71% sinh viên tại một trường đại học lớn ở Hoa Kỳ báo cáo tăng căng thẳng, lo lắng (Wenning Fu và cộng sự, 2021).
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá và can thiệp tâm lý cho một trường hợp người trưởng thành trẻ tuổi có biểu hiện rối loạn lo âu, áp dụng liệu pháp Nhận thức - Hành vi (CBT) kết hợp với liệu pháp Nhân văn nhằm giảm thiểu các triệu chứng lo âu, cải thiện chất lượng cuộc sống và đưa ra khuyến nghị cho can thiệp lâm sàng. Nghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội trong năm 2020-2022, tập trung vào một trường hợp cụ thể nhằm làm rõ hiệu quả của phương pháp can thiệp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai khung lý thuyết chính:
Lý thuyết Nhận thức - Hành vi (CBT): CBT giải thích rối loạn lo âu là kết quả của các nhận thức phi lý, phóng đại mối đe dọa và đánh giá thấp khả năng ứng phó của bản thân (Beck, 1986). Các kỹ thuật như tái cấu trúc nhận thức, đối thoại Socrat và kỹ thuật thư giãn được sử dụng để thay đổi các suy nghĩ tiêu cực và hành vi né tránh, từ đó giảm lo âu (Clark & Beck, 2011).
Lý thuyết Nhân văn: Theo Carl Rogers, sự không phù hợp giữa bản thân thực và bản thân lý tưởng gây ra lo âu. Liệu pháp Nhân văn tập trung vào xây dựng mối quan hệ trị liệu an toàn, chấp nhận vô điều kiện và thấu cảm, giúp thân chủ phát triển sự tự nhận thức và khả năng tự hiện thực hóa (Elliot, 2013).
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu là: rối loạn lo âu lan tỏa, nhận thức phi lý trong lo âu, và mối quan hệ trị liệu thân chủ trọng tâm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu ca lâm sàng kết hợp với các công cụ đánh giá chuẩn hóa:
Nguồn dữ liệu: Một trường hợp nữ sinh viên đại học 21 tuổi, có biểu hiện rối loạn lo âu lan tỏa và trầm cảm mức nặng, được đánh giá qua phỏng vấn lâm sàng, quan sát và sử dụng thang đo SAS (Self-Rating Anxiety Scale) và BDI-II (Beck Depression Inventory).
Phương pháp phân tích: Phân tích định tính dựa trên quan sát, phỏng vấn và đánh giá tâm lý; phân tích định lượng qua điểm số thang đo SAS (59 điểm, mức trung bình) và BDI-II (32 điểm, mức nặng). Quá trình can thiệp được theo dõi qua các phiên trị liệu hàng tuần trong vòng 3 tháng.
Timeline nghiên cứu: Từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2022, bao gồm giai đoạn đánh giá ban đầu, can thiệp tâm lý theo CBT kết hợp Nhân văn, và đánh giá hiệu quả sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở thân chủ: Kết quả thang SAS cho thấy mức độ lo âu trung bình (59 điểm), trong khi thang BDI-II ghi nhận mức độ trầm cảm nặng (32 điểm). Các triệu chứng thể chất như tim đập nhanh, run tay, khó ngủ và giảm cân 4 kg trong 1 tháng được ghi nhận rõ ràng.
Ảnh hưởng của mối quan hệ cá nhân: Mâu thuẫn với người yêu và áp lực từ gia đình, đặc biệt là mối quan hệ căng thẳng với mẹ, là nguyên nhân chính gây ra lo âu và trầm cảm. Thân chủ có biểu hiện kiểm soát cao, nghi ngờ và phụ thuộc cảm xúc vào người yêu, dẫn đến tăng cường các triệu chứng lo âu.
Hiệu quả can thiệp tâm lý: Qua quá trình trị liệu CBT kết hợp Nhân văn, thân chủ giảm đáng kể các triệu chứng lo âu và trầm cảm, cải thiện khả năng kiểm soát cảm xúc và tăng cường sự tự nhận thức. Điểm SAS và BDI-II sau can thiệp giảm lần lượt khoảng 20% và 30%, đồng thời thân chủ báo cáo cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm các triệu chứng thể chất.
Thay đổi nhận thức và hành vi: Thân chủ dần nhận diện và thay đổi các suy nghĩ phi lý, giảm hành vi né tránh và kiểm soát quá mức. Mối quan hệ trị liệu an toàn và sự chấp nhận vô điều kiện từ nhà trị liệu giúp thân chủ xây dựng lòng tin và sự tự tin trong quá trình trị liệu.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây về hiệu quả của CBT trong điều trị rối loạn lo âu và trầm cảm (Bandelow và cộng sự, 2017). Việc kết hợp liệu pháp Nhân văn tạo điều kiện cho thân chủ cảm thấy an toàn, từ đó tăng cường sự cam kết và hiệu quả trị liệu (Mannarino & Cohen, 2000). Các biểu đồ so sánh điểm SAS và BDI-II trước và sau can thiệp có thể minh họa rõ sự cải thiện về mặt tâm lý của thân chủ.
Nguyên nhân mâu thuẫn gia đình và áp lực xã hội là yếu tố phổ biến gây lo âu ở người trưởng thành trẻ tuổi, nhất là trong bối cảnh kinh tế gia đình sa sút và dịch bệnh COVID-19. So với các nghiên cứu dịch tễ học, trường hợp này phản ánh đúng xu hướng gia tăng lo âu trong nhóm tuổi này (Goodwin và cộng sự, 2020).
Việc sử dụng thang đo chuẩn hóa giúp đánh giá khách quan mức độ lo âu và trầm cảm, đồng thời hỗ trợ theo dõi tiến trình can thiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu giới hạn ở một trường hợp nên cần mở rộng mẫu để khẳng định tính tổng quát.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo chuyên gia tâm lý lâm sàng: Đào tạo chuyên sâu về liệu pháp Nhận thức - Hành vi kết hợp Nhân văn cho các nhà tâm lý nhằm nâng cao chất lượng can thiệp cho người trưởng thành trẻ tuổi có rối loạn lo âu. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: các trường đại học và trung tâm đào tạo chuyên ngành.
Phát triển dịch vụ tư vấn tâm lý tại trường đại học: Thiết lập các phòng tư vấn tâm lý chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ đánh giá và can thiệp sớm cho sinh viên có biểu hiện lo âu, trầm cảm. Mục tiêu giảm tỷ lệ học lại và bỏ học do sức khỏe tâm thần. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: các trường đại học.
Tổ chức các chương trình nâng cao nhận thức về sức khỏe tâm thần: Tổ chức hội thảo, chiến dịch truyền thông nhằm giảm kỳ thị và khuyến khích người trẻ chủ động tìm kiếm hỗ trợ tâm lý. Mục tiêu tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ tâm lý lên 30% trong 2 năm; Chủ thể: Bộ Y tế, các tổ chức phi chính phủ.
Xây dựng chương trình hỗ trợ gia đình: Tư vấn và giáo dục gia đình về cách hỗ trợ người trẻ có rối loạn lo âu, giảm áp lực và mâu thuẫn trong gia đình. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: các trung tâm y tế cộng đồng, tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tâm lý học: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý thuyết và phương pháp can thiệp thực tiễn, giúp hiểu sâu về rối loạn lo âu ở người trưởng thành trẻ tuổi.
Chuyên gia tâm lý lâm sàng và tư vấn viên: Luận văn trình bày chi tiết quy trình đánh giá và can thiệp theo CBT kết hợp Nhân văn, làm tài liệu tham khảo cho thực hành lâm sàng.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Cung cấp dữ liệu và khuyến nghị về nhu cầu phát triển dịch vụ sức khỏe tâm thần cho nhóm tuổi trẻ, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.
Gia đình và người thân của người trẻ có rối loạn lo âu: Hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và cách hỗ trợ người thân, góp phần cải thiện môi trường sống và quan hệ gia đình.
Câu hỏi thường gặp
Rối loạn lo âu khác gì so với lo lắng thông thường?
Rối loạn lo âu là trạng thái lo lắng thái quá, kéo dài ít nhất 6 tháng, không kiểm soát được và ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, trong khi lo lắng thông thường là phản ứng tạm thời, phù hợp với tình huống và không gây suy giảm chức năng (American Psychiatric Association, 2013).Liệu pháp Nhận thức - Hành vi có hiệu quả với rối loạn lo âu không?
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh CBT là phương pháp hiệu quả, giúp thay đổi nhận thức phi lý và hành vi né tránh, giảm triệu chứng lo âu và duy trì kết quả lâu dài (Bandelow và cộng sự, 2017).Tại sao cần kết hợp liệu pháp Nhân văn trong trị liệu?
Liệu pháp Nhân văn tạo môi trường trị liệu an toàn, chấp nhận vô điều kiện, giúp thân chủ xây dựng lòng tin và sự tự nhận thức, từ đó tăng hiệu quả của CBT (Elliot, 2013).Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển rối loạn lo âu ở người trẻ?
Bao gồm yếu tố di truyền, giới tính (nữ có nguy cơ cao hơn), áp lực gia đình, môi trường sống, thói quen sinh hoạt, và các sự kiện gây căng thẳng như mâu thuẫn tình cảm, áp lực học tập, dịch bệnh (Milne & Munro, 2020).Làm thế nào để phát hiện sớm rối loạn lo âu?
Sử dụng các thang đo chuẩn hóa như SAS và BDI-II, kết hợp quan sát triệu chứng thể chất và hành vi, đồng thời chú ý đến các dấu hiệu như khó kiểm soát lo lắng, mất ngủ, khó tập trung, tránh né xã hội (Dunstan, Scott & Todd, 2017).
Kết luận
- Rối loạn lo âu là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến, đặc biệt ở người trưởng thành trẻ tuổi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe thể chất.
- Nghiên cứu ca lâm sàng cho thấy liệu pháp Nhận thức - Hành vi kết hợp Nhân văn có hiệu quả trong giảm triệu chứng lo âu và trầm cảm.
- Các yếu tố gia đình, mối quan hệ cá nhân và áp lực xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và duy trì rối loạn lo âu.
- Cần phát triển dịch vụ tư vấn tâm lý tại các trường đại học và tăng cường đào tạo chuyên gia tâm lý lâm sàng.
- Khuyến nghị mở rộng nghiên cứu với mẫu lớn hơn và xây dựng chương trình hỗ trợ gia đình để nâng cao hiệu quả can thiệp.
Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo và tư vấn tâm lý tại các cơ sở giáo dục, đồng thời tiến hành nghiên cứu mở rộng để đánh giá hiệu quả can thiệp trên diện rộng.
Call to action: Các nhà nghiên cứu, chuyên gia tâm lý và nhà hoạch định chính sách cần phối hợp để phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần toàn diện cho người trưởng thành trẻ tuổi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững xã hội.