Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện công bằng xã hội. Tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng, số thu thuế TNCN có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2015-2019, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp của thuế TNCN trong tổng thu NSNN chỉ dao động từ 6,29% đến 9,81%. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế cần được hoàn thiện.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận Hải An trong giai đoạn 2015-2019 nhằm làm rõ thực trạng, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN. Mục tiêu cụ thể là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, đánh giá kết quả thu thuế, đồng thời đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm tăng cường nguồn thu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Chi cục Thuế quận Hải An, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo thuế, số liệu thống kê và thực tiễn quản lý thuế tại địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và tăng cường công bằng xã hội.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết thuế trực thu và thuế TNCN: Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân, có đặc điểm thuế suất lũy tiến từng phần nhằm điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
  • Mô hình quản lý thuế TNCN: Bao gồm các nội dung quản lý như ban hành chính sách, đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế và kiểm tra xử lý vi phạm.
  • Khái niệm chính: Thuế thu nhập cá nhân, quản lý thuế TNCN, người nộp thuế (NNT), mã số thuế (MST), kê khai thuế điện tử, tỷ lệ tuân thủ, thanh tra kiểm tra thuế.

Các khái niệm này được sử dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với đặc thù địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thống kê và mô hình hóa. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thuế TNCN giai đoạn 2015-2019 từ Chi cục Thuế quận Hải An, báo cáo thu NSNN, hồ sơ đăng ký MST, kết quả thanh tra kiểm tra thuế, các văn bản pháp luật liên quan.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy toàn bộ dữ liệu thuế TNCN của Chi cục Thuế quận Hải An trong giai đoạn nghiên cứu để đảm bảo tính toàn diện và chính xác.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá xu hướng thu thuế, tỷ lệ tuân thủ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và so sánh với các chi cục thuế khác trong thành phố.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu từ năm 2019 đến 2020, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.

Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khách quan và thực tiễn, giúp đưa ra các kết luận và khuyến nghị có giá trị.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN có xu hướng giảm nhẹ: Tỷ trọng thuế TNCN đóng góp vào NSNN tại Chi cục Thuế quận Hải An giảm từ 9,81% năm 2015 xuống còn 6,29% năm 2019, mặc dù số thu tuyệt đối tăng lên, cho thấy hiệu quả quản lý chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương.

  2. Nguồn thu chủ yếu từ chuyển nhượng bất động sản chiếm trên 80% tổng thu thuế TNCN: Thuế từ chuyển nhượng BĐS chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khi thuế từ tiền lương, tiền công tuy có tăng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 5,7% đến 8% trong giai đoạn 2015-2019.

  3. Số lượng mã số thuế cấp mới tăng đều qua các năm: Năm 2019, Chi cục Thuế cấp mới 8.777 MST cho cá nhân làm công ăn lương, 3.783 MST cho hộ kinh doanh và 329 MST cho người phụ thuộc, cho thấy sự mở rộng đối tượng quản lý thuế.

  4. Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn duy trì ở mức khoảng 79-82%: Đây là tỷ lệ khá cao, phản ánh hiệu quả công tác đôn đốc và hỗ trợ NNT trong kê khai, nộp thuế, tuy nhiên vẫn còn khoảng 20% tờ khai không nộp hoặc nộp chậm, ảnh hưởng đến nguồn thu và công tác quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân tỷ trọng thuế TNCN giảm có thể do sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu từ chuyển nhượng bất động sản, trong khi các nguồn thu khác như tiền lương, kinh doanh chưa được khai thác hiệu quả. Việc áp dụng chính sách thuế mới từ năm 2018, loại bỏ ưu đãi giảm 50% thuế TNCN cho cá nhân làm việc trong khu kinh tế, đã làm tăng số thu thuế từ tiền lương, tiền công nhưng chưa đủ bù đắp cho sự giảm tỷ trọng chung.

So sánh với các chi cục thuế khác như quận Ngô Quyền và Lê Chân, Chi cục Thuế quận Hải An còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức bộ máy chưa tối ưu, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao. Việc tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn chưa đạt 100% cũng cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và kiểm tra.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng thuế TNCN theo nguồn thu qua các năm, bảng thống kê số lượng MST cấp mới và biểu đồ tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thuế TNCN

    • Rà soát, điều chỉnh các mức thuế suất và ngưỡng giảm trừ gia cảnh phù hợp với thực tế kinh tế địa phương.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể: Cục Thuế thành phố phối hợp với UBND quận Hải An.
  2. Nâng cao chất lượng quản lý thông tin người nộp thuế

    • Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu MST người phụ thuộc minh bạch, tránh trùng lặp và gian lận.
    • Thời gian thực hiện: 6-12 tháng.
    • Chủ thể: Chi cục Thuế quận Hải An phối hợp với Tổng cục Thuế.
  3. Đẩy mạnh kê khai thuế TNCN qua hệ thống điện tử

    • Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT sử dụng dịch vụ kê khai, nộp thuế điện tử để nâng cao tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn.
    • Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm.
    • Chủ thể: Chi cục Thuế quận Hải An.
  4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

    • Triển khai các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra chặt chẽ, đặc biệt với các doanh nghiệp và cá nhân có dấu hiệu kê khai không trung thực.
    • Thời gian thực hiện: hàng năm.
    • Chủ thể: Đội Kiểm tra thuế Chi cục Thuế quận Hải An.
  5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế

    • Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho cán bộ thuế.
    • Thời gian thực hiện: định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể: Chi cục Thuế quận Hải An phối hợp với Cục Thuế thành phố.
  6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

    • Cải tiến hệ thống phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS), nâng cao khả năng xử lý dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định.
    • Thời gian thực hiện: 1-3 năm.
    • Chủ thể: Tổng cục Thuế và Chi cục Thuế quận Hải An.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành thuế

    • Nâng cao hiểu biết về quản lý thuế TNCN, áp dụng các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương.
  2. Nhà quản lý chính sách thuế

    • Tham khảo các phân tích, đánh giá và đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
  3. Doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế

    • Hiểu rõ quy trình, nghĩa vụ và quyền lợi trong việc kê khai, nộp thuế TNCN, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
  4. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành kinh tế, quản lý thuế

    • Tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu, học tập về quản lý thuế, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế đô thị.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì và vai trò của nó trong ngân sách nhà nước?
    Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân, góp phần tạo nguồn thu chính cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội thông qua biểu thuế lũy tiến từng phần.

  2. Tại sao tỷ trọng thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận Hải An lại giảm trong khi số thu tăng?
    Do nguồn thu chủ yếu dựa vào chuyển nhượng bất động sản, trong khi các nguồn thu khác chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến tỷ trọng giảm dù số thu tuyệt đối tăng.

  3. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn?
    Cần đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ NNT sử dụng kê khai thuế điện tử, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm để nâng cao ý thức chấp hành.

  4. Các biện pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN?
    Bao gồm hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao quản lý thông tin NNT, đẩy mạnh kê khai điện tử, tăng cường kiểm tra, đào tạo cán bộ và ứng dụng CNTT.

  5. Ai là đối tượng chịu thuế TNCN theo quy định hiện hành?
    Bao gồm công dân Việt Nam trong nước và đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, và các cá nhân có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Kết luận

  • Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định ngân sách và thực hiện công bằng xã hội tại quận Hải An.
  • Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN có xu hướng giảm, phản ánh hạn chế trong công tác quản lý và khai thác nguồn thu.
  • Công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn tỷ lệ tờ khai nộp chậm và chưa đầy đủ.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao quản lý thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nâng cao năng lực cán bộ thuế.
  • Tiếp tục nghiên cứu, theo dõi và đánh giá hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN trong các giai đoạn tiếp theo.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, cán bộ thuế và người nộp thuế cùng phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại quận Hải An.