Trường đại học
Học viện Nông nghiệp Việt NamChuyên ngành
Công nghệ sinh họcNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn thạc sĩ2018
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) là một dược liệu quý, nổi tiếng với tác dụng giải độc gan. Kinh nghiệm dân gian cho thấy hiệu quả của nó trong điều trị các bệnh về gan như vàng da, mẩn ngứa. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cà gai leo chứa các alkaloid và glycoalkaloid có khả năng ức chế virus viêm gan B, chống oxy hóa và ngăn ngừa xơ gan. Tuy nhiên, nguồn cung cấp cà gai leo hiện nay chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên, dẫn đến chất lượng không ổn định. Nhân giống bằng hạt cũng gặp khó khăn do hệ số nhân giống thấp. Nuôi cấy mô tế bào thực vật mở ra một hướng đi mới, hứa hẹn cung cấp nguồn dược liệu ổn định, chất lượng cao và có thể kiểm soát được. Nghiên cứu này tập trung vào nuôi cấy callus cà gai leo và ảnh hưởng của các chất kích ứng đến sự tích lũy hợp chất thứ cấp.
Cà gai leo, còn gọi là cà gai dây, cà vạnh, có tên khoa học là Solanum hainanense Hance. Cây phân bố rộng rãi từ các tỉnh miền Bắc đến Huế và một số nước lân cận như Lào, Campuchia, Trung Quốc. Theo Viện Dược liệu (1993), cà gai leo được đánh giá cao về khả năng giải độc gan. Kinh nghiệm dân gian cho thấy cây có hiệu quả với các bệnh lý về gan như vàng da, vàng mắt, mụn nhọt, mẩn ngứa.
Trong cà gai leo, các hợp chất thứ cấp như alkaloid và glycoalkaloid đóng vai trò quan trọng. Các chất này có tác dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virus viêm gan B, chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan hiệu quả (Nguyễn Bích Thu và cs.). Cà gai leo là cây thuốc quý có tiềm năng lớn cho việc sản xuất dược phẩm chữa bệnh.
Mặc dù cà gai leo có tiềm năng lớn, việc khai thác từ tự nhiên và nhân giống bằng hạt gặp nhiều hạn chế. Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một giải pháp tiềm năng để khắc phục những hạn chế này. Phương pháp này cho phép tăng sinh khối nhanh chóng, tạo ra callus giàu hợp chất thứ cấp, và chủ động kiểm soát quy trình sản xuất trên quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, hiệu suất tích lũy hợp chất thứ cấp trong callus vẫn còn là một thách thức. Việc sử dụng chất kích ứng có thể là một giải pháp để cải thiện hiệu suất này. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm kiếm các chất kích ứng phù hợp để tăng cường tích lũy hợp chất thứ cấp trong callus cà gai leo.
Hiện nay, cà gai leo chủ yếu được khai thác từ nguồn tự nhiên, dẫn đến chất lượng không đồng đều. Cà gai leo có thể được nhân giống bằng hạt nhưng hệ số nhân giống không cao do cây ít quả, quả nhỏ và ít hạt. Hơn nữa, cây nhân giống bằng hạt có chất lượng không đồng đều, gây khó khăn cho việc tiêu chuẩn hóa nguyên liệu.
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật với những ưu điểm vượt trội và ứng dụng để tăng thu sinh khối trong thời gian ngắn, hàm lượng hợp chất thứ cấp (HCTC) cao, chủ động dễ điều khiển quy trình sản xuất trên quy mô công nghiệp, tạo nguồn vật liệu ổn định và tập trung, góp phần giải quyết những khó khăn nói trên (Misawa, 1994).
Chất kích ứng là một chất mà khi đưa với nồng độ nhỏ vào hệ thống tế bào sống thì khởi động hoặc cải thiện sự sinh tổng hợp các HCTC trong tế bào đó (Namdeo, 2007). Chất kích ứng thực vật báo hiệu việc hình thành các HCTC, bổ sung chất kích ứng vào môi trường nuôi cấy là phương thức để thu được các sản phẩm HCTC có hoạt tính sinh học một cách hiệu quả nhất.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định môi trường nuôi cấy thích hợp nhất để cảm ứng tạo callus cà gai leo. Các thí nghiệm được thực hiện trên đoạn thân và mảnh lá cà gai leo in vitro. Môi trường MS (Murashige and Skoog, 1962) được sử dụng làm nền tảng, bổ sung thêm các chất điều tiết sinh trưởng. Các tổ hợp BA + α-NAA và BA + 2,4-D được đánh giá về khả năng cảm ứng tạo callus. Sau 4 tuần, callus từ đoạn thân và mảnh lá được sử dụng để nhân sinh khối, đánh giá ảnh hưởng của môi trường, chế độ chiếu sáng và chất kích ứng.
Các thí nghiệm cảm ứng tạo callus cà gai leo được thực hiện trên đối tượng là đoạn thân và mảnh lá cà gai leo in vitro. Môi trường nuôi cấy sử dụng là môi trường MS (Murashige and Skoog, 1962) có bổ sung thêm các chất điều tiết sinh trưởng.
Các tổ hợp BA + α-NAA và BA + 2,4-D được sử dụng để đánh giá khả năng cảm ứng tạo callus. Callus có nguồn gốc đoạn thân và mảnh lá sau 4 tuần tuổi được sử dụng cho các thí nghiệm nhân sinh khối callus, các nhân tố: môi trường nuôi cấy, chế độ chiếu sáng, các elicitor được đánh giá ảnh hưởng đến khả năng nhân sinh khối callus.
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các chất kích ứng như acid salicylic và chiết xuất nấm men đến khả năng nhân sinh khối callus cà gai leo. Callus được nhân sinh khối trên các môi trường cho khả năng nhân callus tốt nhất. Sau 3 tuần, callus được sấy khô, chiết bằng cồn 70% và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa. Hoạt tính chống oxy hóa được so sánh với dịch chiết từ cây cà gai leo trồng tự nhiên thông qua quá trình peroxy hóa lipid tế bào gan chuột.
Callus được nhân sinh khối trên các môi trường cho khả năng nhân callus tốt nhất sau 3 tuần tuổi được sấy khô đến khối lượng không đổi, sau đó chiết bằng dung môi cồn 700 và được đánh giá hoạt tính chống oxy hóa cùng với dịch chiết của cây cà gai leo trồng tự nhiên thông qua quá trình peoxy hóa lipit tế bào gan chuột theo phương pháp của Blagodorov (1987).
Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết callus được đánh giá và so sánh với dịch chiết từ cây cà gai leo tự nhiên. Kết quả cho thấy dịch chiết callus có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với dịch chiết từ cây tự nhiên, đặc biệt khi có sự hiện diện của chất kích ứng trong môi trường nuôi cấy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường A1 (MS + 0,5 mg/l BA + 1,5 mg/l 2,4-D) và A2 (MS + 0,1 mg/l BA + 1 mg/l 2,4-D) thích hợp để cảm ứng tạo callus. Môi trường A2 ưu thế hơn khi nhân sinh khối callus mô thân và mô lá. Chế độ chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối thích hợp để nhân nhanh callus. Đèn LED với tỉ lệ B/R phù hợp cũng có tác động tích cực. Bổ sung acid salicylic và chiết xuất nấm men kích thích tăng trưởng sinh khối callus. Dịch chiết callus có hiệu quả chống oxy hóa cao hơn dịch chiết cây tự nhiên.
Môi trường A1 (MS + 0,5 mg/l BA + 1,5 mg/l 2,4-D) và A2 (MS + 0,1 mg/l BA + 1 mg/l 2,4-D) là thích hợp để cảm ứng tạo callus. Khi chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang, môi trường nuôi cấy A2 ưu thế hơn khi nhân sinh khối callus mô thân và mô lá so với môi trường A1.
Chế độ chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối thích hợp để nhân nhanh callus hơn chế độ không chiếu sáng. Dưới điều kiện chiếu sáng đèn LED, tỉ lệ B/R: 30/70 thích hợp nhất với nhân callus nguồn gốc từ mảnh lá trên môi trường A2. Đối với callus nguồn gốc từ đoạn thân tỉ lệ B/R : 40/60 thích hợp hơn để nhân callus trên môi trường A1.
Môi trường A1 và A2 bổ sung 100 µM acid salisylic; môi trường A1 và A2 bổ sung 3 g/l nấm men kích thích sự tăng trưởng khối lượng khô TB callus từ 1,81đến 3,35 lần so với đối chứng không bổ sung elicitor.
Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc sản xuất dược liệu cà gai leo bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Kết quả cho thấy tiềm năng của việc sử dụng chất kích ứng để tăng cường tích lũy hợp chất thứ cấp trong callus. Hướng phát triển tiếp theo có thể tập trung vào tối ưu hóa quy trình nuôi cấy, phân tích thành phần hóa học của dịch chiết callus và đánh giá tác dụng dược lý trên mô hình in vivo. Nghiên cứu này góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý của Việt Nam.
Nghiên cứu này đưa ra được giải pháp tạo nguồn dược liệu chủ động, dồi dào, có chất lượng đồng đều, góp phần khắc phục những hạn chế về nguồn dược liệu cà gai leo khai thác trong tự nhiên.
Các kết quả đạt được sẽ bổ sung thêm nguồn tài liệu khoa học phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về sản xuất hợp chất thứ cấp bằng nuôi cấy tế bào thực vật, một lĩnh vực còn chưa được phổ biến ở nước ta. Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn về phân tích thành phần hóa học và đánh giá tác dụng dược lý của dịch chiết callus.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu nuôi cấy callus cà gai leo solanum hainanense hance và ảnh hưởng của chất kích ứng đến sự tích lũy hợp chất thứ cấp trong callus
Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực y tế và công nghệ, với những điểm nổi bật về sự phát triển và cải tiến trong các phương pháp điều trị và nghiên cứu. Đặc biệt, nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc nâng cao hiệu quả điều trị và nghiên cứu.
Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là khảo sát về dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan mũi xoang tại bệnh viện tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11, được trình bày trong tài liệu Khảo sát dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin quý giá về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà còn mở ra hướng đi mới cho các phương pháp chẩn đoán.
Ngoài ra, tài liệu Điều chế và đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu cấu trúc nano perovskite kép la2mntio6 cũng đáng để khám phá, vì nó liên quan đến việc phát triển các vật liệu mới có khả năng ứng dụng trong y tế và công nghệ.
Cuối cùng, tài liệu Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế cũng mang lại cái nhìn sâu sắc về cách mà các giá trị văn hóa và tư tưởng có thể được áp dụng để phục hồi và phát triển nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh sau đại dịch.
Những tài liệu này không chỉ giúp bạn mở rộng kiến thức mà còn cung cấp những góc nhìn đa dạng về các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế và công nghệ.