Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế quản lý từ mô hình mệnh lệnh tập trung sang cơ chế thị trường, công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội (KH PTKTXH) và kế hoạch đầu tư công trung hạn tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức. Luật Đầu tư công năm 2014 đã quy định rõ việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, đồng thời yêu cầu sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng kỳ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Tuy nhiên, tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, việc lập hai bản kế hoạch này vẫn còn tách rời, thiếu sự logic và đồng bộ, dẫn đến kế hoạch phát triển thiếu tính thực tế và kế hoạch đầu tư công khó thực hiện đúng mục tiêu đề ra.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng sự gắn kết giữa KH PTKTXH 5 năm và KH đầu tư công trung hạn tại huyện Xuân Trường giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết giữa hai bản kế hoạch này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào huyện Xuân Trường, với cỡ mẫu khảo sát 120 cán bộ liên quan đến công tác lập và thực hiện kế hoạch. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao chất lượng kế hoạch, tăng tính khả thi và hiệu quả trong quản lý nguồn lực tài chính công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Theo số liệu từ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Xuân Trường 2016-2020, tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 7,54%/năm, trong đó ngành công nghiệp và xây dựng tăng 11,6%/năm, dịch vụ tăng 4,7%/năm, còn nông nghiệp chỉ tăng 1,24%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm gần 55%, dịch vụ gần 30%, nông nghiệp giảm còn khoảng 15%. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản đang giảm do hạn chế quỹ đất, gây khó khăn cho việc bố trí vốn đầu tư công.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: quản lý theo kết quả (Results Based Management - RBM) và nguyên tắc quản lý tài chính công. RBM là phương thức quản lý tập trung vào kết quả đầu ra và tác động, giúp tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý kế hoạch và ngân sách. Chuỗi quản lý theo kết quả gồm năm cấp: đầu vào, hoạt động, đầu ra, kết quả và tác động. Trong đó, KH PTKTXH tương ứng với các cấp tác động và kết quả, còn KH đầu tư công tập trung vào đầu vào, hoạt động và đầu ra.

Nguyên tắc quản lý tài chính công bao gồm: (1) tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, đảm bảo chi tiêu trong giới hạn ngân sách; (2) phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên chiến lược, tránh dàn trải; (3) đảm bảo hiệu quả chi tiêu thông qua đánh giá chi phí - lợi ích của các dự án đầu tư công. Sự gắn kết giữa KH PTKTXH và KH đầu tư công được biểu hiện qua bốn nội dung chính: gắn kết mục tiêu phát triển với phương tiện thực hiện (dự án đầu tư), ưu tiên phát triển ngành với phân bổ vốn đầu tư, chỉ tiêu phát triển với dự báo nguồn lực đầu tư, và hệ thống theo dõi đánh giá đồng bộ giữa hai kế hoạch.

Ngoài ra, luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết như cơ sở pháp lý, phân cấp kế hoạch và ngân sách, tư duy lãnh đạo, sự phối hợp thông tin và năng lực cán bộ lập kế hoạch. Mô hình và quy trình lập kế hoạch cũng được xem xét nhằm đề xuất quy trình thống nhất, tăng tính liên kết giữa hai bản kế hoạch.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp điều tra xã hội học. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu 120 cán bộ phụ trách công tác lập kế hoạch, tài chính, đầu tư, lãnh đạo huyện và các phòng ban liên quan tại huyện Xuân Trường. Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo, văn bản pháp luật và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của huyện.

Phân tích dữ liệu tập trung vào đánh giá thực trạng sự gắn kết giữa KH PTKTXH và KH đầu tư công qua các tiêu chí nội dung và quy trình lập kế hoạch. Quy trình nghiên cứu gồm các bước: rà soát lý thuyết, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Cỡ mẫu 120 được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy trong đánh giá nhận thức và thực tiễn công tác lập kế hoạch tại địa phương.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm 2016, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thu thập dữ liệu, phân tích và hoàn thiện luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Sự gắn kết nội dung giữa KH PTKTXH và KH đầu tư công còn lỏng lẻo: KH đầu tư công có đưa ra một số dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên trong KH PTKTXH, nhưng nhiều lĩnh vực quan trọng trong mục tiêu phát triển chưa có dự án tương ứng. Ví dụ, trong giai đoạn 2016-2020, một số ngành trọng điểm chưa được phân bổ vốn đầu tư công tương xứng với mục tiêu phát triển đề ra.

  2. Thiếu sự phân bổ vốn theo thứ tự ưu tiên ngành: KH PTKTXH không chỉ rõ thứ tự ưu tiên ngành, lĩnh vực, trong khi KH đầu tư công cũng không xây dựng mức trần đầu tư cụ thể cho các ngành. Điều này dẫn đến việc phân bổ vốn đầu tư công thiếu trọng tâm, dàn trải, không phản ánh đúng ưu tiên phát triển kinh tế xã hội.

  3. Chỉ tiêu phát triển và dự báo nguồn lực đầu tư chưa khớp: Tốc độ tăng trưởng mục tiêu kinh tế cao hơn nhiều so với dự báo nguồn lực đầu tư công. Ví dụ, tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân 7,54%/năm trong khi nguồn vốn đầu tư công không được dự báo tăng tương ứng, gây khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển.

  4. Quy trình lập kế hoạch tách rời, thiếu đồng bộ: Hai bản kế hoạch được lập song song, không có sự phối hợp, so sánh đối chiếu trong quá trình xây dựng. Điều này làm giảm tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch đầu tư công trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của sự thiếu gắn kết là do cơ sở pháp lý cho lập KH PTKTXH chưa rõ ràng, thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể, trong khi KH đầu tư công có hệ thống pháp lý chặt chẽ hơn. Cơ chế phân cấp kế hoạch và ngân sách còn chưa rõ ràng, dẫn đến việc huyện Xuân Trường chưa có quyền chủ động cao trong xây dựng kế hoạch phát triển và phân bổ ngân sách.

Tư duy lãnh đạo và năng lực cán bộ lập kế hoạch còn hạn chế, chưa nhận thức đầy đủ vai trò của sự gắn kết hai bản kế hoạch. Sự phối hợp thông tin giữa các phòng ban, ngành và cấp chính quyền chưa hiệu quả, làm giảm tính liên kết trong quy trình lập kế hoạch.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với thực trạng nhiều địa phương đang trong giai đoạn chuyển đổi quản lý đầu tư công, khi mà việc gắn kết kế hoạch phát triển với kế hoạch đầu tư công vẫn còn nhiều khó khăn. Việc áp dụng nguyên tắc quản lý theo kết quả và quản lý tài chính công là cơ sở lý luận quan trọng để cải thiện tình trạng này.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ trọng vốn đầu tư công theo ngành với tỷ trọng ưu tiên phát triển ngành trong KH PTKTXH, cũng như bảng so sánh tốc độ tăng trưởng mục tiêu với dự báo nguồn lực đầu tư công.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện nội dung kế hoạch:

    • Chuyển đổi bản KH PTKTXH từ báo cáo thành tích sang mô tả, phân tích khoa học, bổ sung phần dự báo nguồn lực và theo dõi đánh giá chi tiết.
    • Bổ sung trong KH đầu tư công các phần mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng đầu tư trung hạn và theo dõi đánh giá kế hoạch.
    • Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện phối hợp với các ngành.
  2. Thống nhất quy trình lập kế hoạch:

    • Áp dụng quy trình chung gồm 5 bước: chuẩn bị, phân tích đánh giá, xác định mục tiêu, xây dựng kịch bản và giải pháp, hoàn thiện kế hoạch.
    • Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình xây dựng kế hoạch.
    • Thời gian thực hiện: ngay trong kỳ lập kế hoạch tiếp theo; Chủ thể: UBND huyện, các phòng chuyên môn.
  3. Nâng cao năng lực cán bộ lập kế hoạch:

    • Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản lý theo kết quả, quản lý tài chính công, kỹ năng lập kế hoạch và đánh giá dự án đầu tư công.
    • Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, UBND huyện.
  4. Đẩy mạnh cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin:

    • Xây dựng hệ thống thông tin kế hoạch, ngân sách và đầu tư công đồng bộ, minh bạch.
    • Tăng cường trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với cộng đồng dân cư.
    • Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan.
  5. Thay đổi tư duy lãnh đạo:

    • Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của sự gắn kết kế hoạch trong quản lý phát triển.
    • Khuyến khích lãnh đạo huyện chủ động, sáng tạo trong công tác lập kế hoạch.
    • Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện và tỉnh:

    • Hỗ trợ nâng cao năng lực lập kế hoạch, quản lý đầu tư công và phát triển kinh tế xã hội.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển và đầu tư công đồng bộ, hiệu quả.
  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành kinh tế, quản lý công:

    • Cung cấp khung lý thuyết và thực tiễn về gắn kết kế hoạch phát triển với kế hoạch đầu tư công.
    • Use case: Tham khảo để phát triển nghiên cứu sâu hơn về quản lý tài chính công và kế hoạch hóa phát triển.
  3. Các tổ chức tài trợ và phát triển quốc tế:

    • Hiểu rõ thực trạng và thách thức trong quản lý đầu tư công tại địa phương, từ đó thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp.
    • Use case: Xây dựng dự án hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý đầu tư công.
  4. Cán bộ lập kế hoạch và chuyên viên tài chính, đầu tư:

    • Nâng cao kỹ năng lập kế hoạch, phối hợp thông tin và đánh giá hiệu quả đầu tư công.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện chất lượng kế hoạch và hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần gắn kết kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với kế hoạch đầu tư công?
    Gắn kết giúp đảm bảo mục tiêu phát triển có cơ sở thực hiện bằng nguồn lực đầu tư công phù hợp, tránh dàn trải và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ví dụ, nếu kế hoạch phát triển ưu tiên ngành giao thông, kế hoạch đầu tư công phải phân bổ vốn tương ứng cho các dự án giao thông.

  2. Nguyên nhân chính khiến hai kế hoạch tại huyện Xuân Trường chưa gắn kết chặt chẽ?
    Do cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, quy trình lập kế hoạch tách rời, năng lực cán bộ hạn chế và thiếu phối hợp thông tin giữa các phòng ban. Điều này làm kế hoạch đầu tư công khó thực hiện đúng mục tiêu phát triển.

  3. Quản lý theo kết quả (RBM) đóng vai trò gì trong việc gắn kết hai kế hoạch?
    RBM tập trung vào kết quả cuối cùng, giúp liên kết mục tiêu phát triển với nguồn lực đầu tư, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Ví dụ, kế hoạch đầu tư công được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển đã xác định trong KH PTKTXH.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ lập kế hoạch?
    Thông qua đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính công, kỹ năng lập kế hoạch theo kết quả, đánh giá dự án và phối hợp liên ngành. Việc này giúp cán bộ hiểu rõ vai trò và phương pháp gắn kết kế hoạch.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho địa phương khác không?
    Có thể áp dụng với điều chỉnh phù hợp theo đặc thù từng địa phương, đặc biệt là các huyện có quy mô và cơ cấu kinh tế tương tự. Việc thống nhất quy trình và nâng cao năng lực cán bộ là những giải pháp mang tính phổ quát.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa khung lý thuyết về sự gắn kết giữa kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn, dựa trên nguyên tắc quản lý theo kết quả và quản lý tài chính công.
  • Thực trạng tại huyện Xuân Trường cho thấy sự gắn kết giữa hai bản kế hoạch còn lỏng lẻo, cả về nội dung và quy trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư công.
  • Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, phân cấp kế hoạch và ngân sách chưa rõ ràng, năng lực cán bộ và tư duy lãnh đạo còn hạn chế, thiếu sự phối hợp thông tin.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình lập kế hoạch, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh phối hợp thông tin và thay đổi tư duy lãnh đạo nhằm tăng cường sự gắn kết hai bản kế hoạch.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai áp dụng quy trình thống nhất, tổ chức đào tạo cán bộ và xây dựng hệ thống thông tin kế hoạch đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý phát triển kinh tế xã hội và đầu tư công tại huyện Xuân Trường.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý địa phương và các nhà hoạch định chính sách cần ưu tiên thực hiện các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững và sử dụng hiệu quả nguồn lực công.