Tổng quan nghiên cứu
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) được triển khai nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý. Tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, một huyện miền núi với dân số khoảng 30.827 người, trong đó 77,6% sống ở nông thôn, việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM là một thách thức lớn do địa hình chia cắt mạnh, dân cư thưa thớt và tỷ lệ hộ nghèo còn cao (42,37% năm 2017). Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, vật lực và nhân lực trong xây dựng NTM tại huyện Ngân Sơn giai đoạn 2015-2017, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện cho các nhóm xã có mức độ phát triển khác nhau: Vân Tùng (14 tiêu chí đạt), Thuần Mang (7 tiêu chí đạt) và Trung Hòa (5 tiêu chí đạt). Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để huyện Ngân Sơn và các địa phương miền núi phía Bắc có thể huy động hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn mới.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về phát triển nông thôn mới, huy động nguồn lực và quản lý phát triển cộng đồng. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới: Theo đó, nguồn lực bao gồm tài chính, vật lực (đất đai, tài nguyên thiên nhiên) và nhân lực (sức lao động, trình độ chuyên môn). Huy động nguồn lực là quá trình tập hợp các yếu tố này nhằm phục vụ mục tiêu phát triển nông thôn mới.
Mô hình quản lý phát triển cộng đồng: Nhấn mạnh vai trò của cộng đồng dân cư trong việc tham gia quyết định, đóng góp và giám sát các hoạt động xây dựng NTM, qua đó phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân.
Các khái niệm chính bao gồm: xây dựng nông thôn mới, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực nhân lực, tiêu chí xây dựng NTM (19 tiêu chí quốc gia), và huy động nguồn lực.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo của UBND huyện Ngân Sơn, các phòng ban chuyên môn, các chương trình mục tiêu quốc gia, và các tài liệu nghiên cứu liên quan giai đoạn 2015-2017.
Số liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp 120 đối tượng gồm cán bộ các phòng ban, đoàn thể, Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện và cấp xã, cùng 81 hộ dân tại 3 xã nghiên cứu (Vân Tùng, Thuần Mang, Trung Hòa). Phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA) được áp dụng để thu thập ý kiến đa chiều.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tính toán các chỉ số trung bình, độ lệch chuẩn, độ biến động bằng phần mềm Microsoft Excel. Các chỉ tiêu nghiên cứu tập trung vào nhóm nguồn lực tài chính (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn nhân dân đóng góp), nguồn vật lực (đất đai hiến tặng), và nguồn nhân lực (ngày công lao động đóng góp).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng huy động nguồn lực tài chính: Tổng nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2015-2017 đạt khoảng 59,42% là vốn tín dụng, 30,24% vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trực tiếp và vốn lồng ghép), và 10,34% vốn huy động từ nhân dân. Tuy nhiên, huyện chưa huy động được vốn từ doanh nghiệp do số lượng doanh nghiệp ít và hoạt động chưa hiệu quả.
Huy động nguồn lực vật lực (đất đai): Trong giai đoạn nghiên cứu, diện tích đất nông nghiệp được huy động để xây dựng các công trình hạ tầng đạt khoảng 70% kế hoạch đề ra. Việc hiến đất chủ yếu diễn ra tại các xã có mức phát triển cao như Vân Tùng, trong khi các xã nghèo hơn như Trung Hòa còn hạn chế.
Huy động nguồn nhân lực: Người dân đóng góp khoảng 400.000 ngày công lao động trong toàn tỉnh, trong đó huyện Ngân Sơn đóng góp một phần đáng kể thông qua các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt 74,7% trong tổng lực lượng lao động, với 16,6% lao động qua đào tạo nghề.
Kết quả xây dựng NTM: Đến năm 2017, huyện có 1 xã đạt 14 tiêu chí, 2 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên, 6 xã đạt từ 6-9 tiêu chí, và 1 xã đạt 5 tiêu chí. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,96% năm 2015 xuống còn 42,37% năm 2017, giảm 8,59%. Tuy nhiên, nhiều tiêu chí như giao thông, trường học, môi trường vẫn chưa đạt chuẩn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc huy động nguồn lực tại huyện Ngân Sơn đã đạt được những bước tiến tích cực, đặc biệt là trong huy động vốn tín dụng và sự đóng góp ngày công của người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ huy động vốn từ doanh nghiệp còn rất thấp, ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng đầu tư hạ tầng. Nguyên nhân chủ yếu do địa bàn huyện là vùng núi, doanh nghiệp ít phát triển, đồng thời công tác vận động, kêu gọi đầu tư chưa hiệu quả.
So với các tỉnh miền núi khác như Hà Tĩnh hay Bắc Kạn, huyện Ngân Sơn còn nhiều hạn chế trong việc huy động nguồn lực vật lực và nhân lực, đặc biệt là ở các xã nghèo, do điều kiện địa hình khó khăn và nhận thức của người dân chưa đồng đều. Việc sử dụng nguồn lực cũng còn dàn trải, chưa tập trung ưu tiên các công trình trọng điểm.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động, bảng so sánh tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn giữa các xã, và biểu đồ giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm để minh họa hiệu quả của chương trình.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của xây dựng NTM, khuyến khích đóng góp tự nguyện về tài chính, vật lực và nhân lực. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024; chủ thể: UBND huyện, các tổ chức đoàn thể xã.
Phát triển và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn để đa dạng hóa nguồn vốn. Cần xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Thời gian: 2024-2026; chủ thể: Ban quản lý kinh tế huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tập trung ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, thủy lợi, trường học tại các xã nghèo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Thời gian: 2024-2025; chủ thể: UBND huyện, Ban quản lý xây dựng NTM.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và Ban chỉ đạo xây dựng NTM qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng huy động và quản lý nguồn lực. Thời gian: 2024; chủ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện.
Xây dựng cơ chế minh bạch, công khai trong quản lý và sử dụng nguồn lực để tạo niềm tin cho người dân và các nhà đầu tư, đồng thời tăng cường giám sát cộng đồng. Thời gian: 2024-2025; chủ thể: UBND huyện, các tổ chức đoàn thể.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tại các cấp huyện, xã: Giúp hiểu rõ thực trạng huy động nguồn lực, các khó khăn và giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả triển khai chương trình.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách, cơ chế huy động nguồn lực phù hợp với điều kiện địa phương miền núi.
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Nâng cao nhận thức và vai trò tham gia của người dân trong huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng NTM.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực xây dựng NTM tại vùng miền núi.
Câu hỏi thường gặp
Huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM tại huyện Ngân Sơn chủ yếu đến từ đâu?
Nguồn lực tài chính chủ yếu đến từ vốn tín dụng chiếm khoảng 59,42%, vốn ngân sách nhà nước chiếm 30,24%, và đóng góp của nhân dân chiếm 10,34%. Vốn doanh nghiệp chưa được huy động do hạn chế về số lượng và năng lực doanh nghiệp trên địa bàn.Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Ngân Sơn thay đổi như thế nào trong giai đoạn nghiên cứu?
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,96% năm 2015 xuống còn 42,37% năm 2017, giảm 8,59%, cho thấy hiệu quả bước đầu của chương trình xây dựng NTM trong cải thiện đời sống người dân.Những tiêu chí xây dựng NTM nào tại huyện Ngân Sơn còn nhiều khó khăn?
Các tiêu chí như giao thông, trường học, môi trường và nhà ở dân cư chưa đạt chuẩn do hạn chế về nguồn lực và điều kiện địa hình khó khăn.Vai trò của cộng đồng dân cư trong huy động nguồn lực được thể hiện như thế nào?
Người dân đóng góp ngày công lao động, đất đai và tài chính tự nguyện thông qua các tổ chức đoàn thể, góp phần quan trọng vào thành công của chương trình xây dựng NTM.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực?
Tăng cường tuyên truyền, phát triển doanh nghiệp, ưu tiên đầu tư hạ tầng trọng điểm, nâng cao năng lực cán bộ và minh bạch trong quản lý nguồn lực là các giải pháp trọng tâm.
Kết luận
- Huyện Ngân Sơn đã huy động được nguồn lực tài chính, vật lực và nhân lực bước đầu phục vụ xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về quy mô và hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể trong giai đoạn 2015-2017, phản ánh sự cải thiện đời sống người dân nhờ chương trình xây dựng NTM.
- Các tiêu chí về hạ tầng giao thông, trường học và môi trường vẫn chưa đạt chuẩn, cần tập trung nguồn lực ưu tiên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực gồm điều kiện địa hình, nhận thức cộng đồng, năng lực quản lý và sự tham gia của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Ngân Sơn trong giai đoạn tiếp theo.
Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cấp quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng trong việc phát triển bền vững nông thôn miền núi. Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất và giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện.