Tổng quan nghiên cứu

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính không lây, đang trở thành “đại dịch” toàn cầu với 451 triệu người mắc bệnh vào năm 2017 và dự báo tăng lên khoảng 693 triệu người vào năm 2045. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng nhanh, khoảng 8%-10% mỗi năm, với tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành là 5,7% năm 2019. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tim mạch, thận, mắt, thần kinh, làm tăng gánh nặng xã hội và chi phí y tế. Kiểm soát đường huyết (KSĐH) tốt được xem là biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa biến chứng, trong đó chỉ số HbA1c là tiêu chí đánh giá chính xác nhất.

Nghiên cứu tập trung vào thực trạng KSĐH ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú, cư trú tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn từ tháng 6/2019 đến tháng 4/2020. Mục tiêu chính là mô tả mức độ KSĐH và phân tích các yếu tố liên quan nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc cải thiện quản lý và điều trị bệnh tại cộng đồng. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh tỷ lệ KSĐH chưa tốt còn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị của bệnh nhân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

  • Lý thuyết kiểm soát đường huyết: Dựa trên chỉ số HbA1c, phản ánh mức glucose trung bình trong 2-3 tháng, là chỉ số đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng biến chứng ĐTĐ.
  • Mô hình hành vi sức khỏe: Tập trung vào kiến thức, thái độ và tuân thủ điều trị của bệnh nhân ảnh hưởng đến KSĐH.
  • Khái niệm chính:
    • HbA1c: Chỉ số glycohemoglobin, tiêu chuẩn đánh giá KSĐH.
    • Tuân thủ điều trị: Mức độ bệnh nhân thực hiện đúng phác đồ điều trị.
    • Biến chứng ĐTĐ: Các tổn thương tim mạch, thận, thần kinh, mắt do đường huyết không kiểm soát.
    • Yếu tố liên quan: Tuổi, nghề nghiệp, BMI, thói quen hút thuốc, uống rượu, thời gian mắc bệnh, trạng thái tâm lý.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
  • Đối tượng: 345 bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú, cư trú tại phường Phan Đình Phùng, Thái Nguyên.
  • Cỡ mẫu: Tính toán tối thiểu 241, thực tế thu thập toàn bộ 345 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích.
  • Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bộ câu hỏi chuẩn về kiến thức, thái độ, tuân thủ thuốc, trạng thái lo âu, trầm cảm, hoạt động thể lực, thói quen ăn uống; thu thập số liệu lâm sàng từ sổ theo dõi bệnh.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0, thống kê mô tả và phân tích mối liên quan bằng kiểm định Khi bình phương, mức ý nghĩa p<0,05.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2019 đến tháng 4/2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  • Tỷ lệ KSĐH: 51,9% bệnh nhân có KSĐH tốt theo HbA1c (<7,0%), 50,1% theo glucose máu lúc đói (<7,2 mmol/l). HbA1c trung bình là 7,1% ±1,2%, glucose lúc đói trung bình 7,9 ±2,6 mmol/l, đều vượt mức khuyến cáo.
  • Kiến thức và KSĐH: 83,3% bệnh nhân có kiến thức tốt, khá đạt KSĐH tốt, trong khi nhóm kiến thức trung bình, kém chỉ có 44,4% đạt KSĐH tốt (p<0,05).
  • Tuân thủ thuốc: 68% bệnh nhân tuân thủ tốt hoặc vừa có KSĐH tốt, so với 42,9% ở nhóm tuân thủ thấp (p<0,05).
  • Thái độ: Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa thái độ và KSĐH (p>0,05).
  • Đặc điểm nhân khẩu: Đa số bệnh nhân trên 60 tuổi (53,8% KSĐH tốt), nữ chiếm 52,8%, chủ yếu dân tộc Kinh (91,3%), trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên chiếm 51,9%, nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hưu trí (65,8%).
  • Tình trạng tâm lý: 35,7% bệnh nhân có dấu hiệu lo âu và trầm cảm, ảnh hưởng tiềm tàng đến KSĐH.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tỷ lệ KSĐH tốt ở mức khoảng 50%, tương đồng với nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế, nhưng vẫn còn gần một nửa bệnh nhân kiểm soát đường huyết chưa đạt mục tiêu. Kiến thức và tuân thủ điều trị là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến KSĐH, phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Thái độ không phải là yếu tố quyết định trực tiếp trong nghiên cứu này, có thể do sự khác biệt trong nhận thức và hành vi thực tế của bệnh nhân.

Tình trạng lo âu, trầm cảm chiếm tỷ lệ cao, có thể làm giảm hiệu quả tuân thủ điều trị và KSĐH, cần được chú trọng trong quản lý bệnh. Độ tuổi cao và nghề nghiệp nghỉ hưu có thể liên quan đến khả năng tiếp cận và tuân thủ điều trị tốt hơn. Các số liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố KSĐH theo nhóm kiến thức, tuân thủ thuốc và biểu đồ Venn thể hiện sự chồng lấn giữa KSĐH theo HbA1c và glucose lúc đói.

Đề xuất và khuyến nghị

  • Tăng cường đào tạo, nâng cao kiến thức cho bệnh nhân: Triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe định kỳ tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về ĐTĐ và KSĐH, mục tiêu tăng tỷ lệ kiến thức tốt lên trên 70% trong 12 tháng, do Trung tâm Y tế phường phối hợp với bệnh viện thực hiện.
  • Cải thiện tuân thủ điều trị: Áp dụng các biện pháp hỗ trợ như nhắc nhở uống thuốc qua điện thoại, tư vấn cá nhân hóa phác đồ điều trị, hướng tới tăng tỷ lệ tuân thủ tốt lên 60% trong 1 năm, do nhân viên y tế và bác sĩ điều trị đảm nhiệm.
  • Hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân: Tổ chức các buổi tư vấn, nhóm hỗ trợ tâm lý nhằm giảm tỷ lệ lo âu, trầm cảm dưới 20% trong 6 tháng, do chuyên gia tâm lý phối hợp với y tế địa phương thực hiện.
  • Khuyến khích vận động thể lực và thay đổi lối sống: Xây dựng các chương trình vận động phù hợp với từng nhóm tuổi, khuyến khích đi bộ ít nhất 150 phút/tuần, giảm tỷ lệ bệnh nhân thừa cân, béo phì, do các tổ chức cộng đồng và y tế địa phương phối hợp triển khai.
  • Nâng cao năng lực quản lý bệnh tại tuyến y tế cơ sở: Cung cấp đầy đủ thuốc điều trị, trang thiết bị xét nghiệm HbA1c, đào tạo nhân viên y tế về quản lý ĐTĐ, mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ trong 2 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  • Bác sĩ và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện công tác quản lý, tư vấn và điều trị bệnh nhân ĐTĐ tại cộng đồng.
  • Nhà hoạch định chính sách y tế: Sử dụng dữ liệu thực trạng và các yếu tố liên quan để xây dựng chính sách, chương trình can thiệp hiệu quả về ĐTĐ.
  • Nhà nghiên cứu và sinh viên y học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về bệnh ĐTĐ và các bệnh mạn tính khác.
  • Bệnh nhân ĐTĐ và gia đình: Hiểu rõ tầm quan trọng của KSĐH, kiến thức và tuân thủ điều trị để nâng cao chất lượng cuộc sống và phòng ngừa biến chứng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chỉ số HbA1c được sử dụng để đánh giá kiểm soát đường huyết?
    HbA1c phản ánh mức glucose trung bình trong 2-3 tháng, không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn trước xét nghiệm, giúp đánh giá chính xác hiệu quả điều trị và tiên lượng biến chứng.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến kiểm soát đường huyết?
    Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị là hai yếu tố quan trọng nhất, bệnh nhân có kiến thức tốt và tuân thủ thuốc đúng sẽ có tỷ lệ KSĐH tốt cao hơn đáng kể.

  3. Tỷ lệ kiểm soát đường huyết tốt hiện nay ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 là bao nhiêu?
    Khoảng 50-52% bệnh nhân đạt KSĐH tốt theo chỉ số HbA1c và glucose máu lúc đói, còn lại gần một nửa chưa đạt mục tiêu điều trị.

  4. Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ?
    Áp dụng các biện pháp nhắc nhở, tư vấn cá nhân hóa, hỗ trợ tâm lý và giáo dục sức khỏe thường xuyên giúp bệnh nhân hiểu và thực hiện đúng phác đồ điều trị.

  5. Tại sao tình trạng lo âu, trầm cảm lại ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết?
    Lo âu, trầm cảm làm giảm động lực và khả năng tuân thủ điều trị, ảnh hưởng tiêu cực đến việc duy trì mức đường huyết ổn định, từ đó làm tăng nguy cơ biến chứng.

Kết luận

  • Tỷ lệ kiểm soát đường huyết tốt ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 tại phường Phan Đình Phùng là khoảng 51,9% theo HbA1c và 50,1% theo glucose lúc đói.
  • Kiến thức và tuân thủ điều trị có mối liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng tích cực đến KSĐH.
  • Tình trạng lo âu, trầm cảm chiếm tỷ lệ cao, cần được quan tâm trong quản lý bệnh.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức, cải thiện tuân thủ, hỗ trợ tâm lý và tăng cường vận động thể lực nhằm cải thiện KSĐH.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các chương trình can thiệp và chính sách y tế tại cộng đồng, hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ĐTĐ.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu để đánh giá hiệu quả can thiệp trong thực tế. Các cơ sở y tế và nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ để đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết tốt hơn cho bệnh nhân ĐTĐ.