Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, với diện tích tự nhiên 4.859,4 km² và dân số khoảng 313.905 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 86%, đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển sinh kế bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm khoảng 19,57%, với 95,42% trong số đó là đồng bào dân tộc thiểu số. Các chính sách sinh kế bền vững được triển khai nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng triển khai các chương trình, chính sách sinh kế bền vững giai đoạn 2017-2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 8 xã thuộc 8 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Kạn, với số liệu sơ cấp thu thập năm 2020 và số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý chính sách nhằm phát triển sinh kế bền vững, góp phần thu hẹp khoảng cách thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về sinh kế và sinh kế bền vững, trong đó sinh kế được hiểu là các nguồn lực, hoạt động và kết quả nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu của hộ gia đình hoặc cộng đồng. Sinh kế bền vững là sinh kế có khả năng đối phó và phục hồi trước các cú sốc kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời duy trì hoặc nâng cao năng lực và tài sản cho thế hệ hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên. Khái niệm dân tộc thiểu số được xác định theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP, là những dân tộc có số dân ít hơn dân tộc đa số trên lãnh thổ Việt Nam. Chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp thể chế hóa đường lối của Nhà nước nhằm tạo điều kiện ưu đãi, kích thích hoạt động của nhóm xã hội cụ thể. Các khái niệm chính bao gồm: sinh kế, sinh kế bền vững, dân tộc thiểu số, chính sách sinh kế bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách như văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, pháp luật, điều kiện tự nhiên, kinh tế vùng và trình độ dân trí.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, niên giám thống kê và các tài liệu công bố của UBND tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan liên quan trong giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2020 thông qua khảo sát 200 cán bộ quản lý, thực thi chính sách và 400 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại 8 xã thuộc 8 huyện, thành phố của tỉnh. Cỡ mẫu được xác định bằng công thức Slovin với sai số 5%. Phương pháp thu thập gồm điều tra phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu khảo sát và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh và tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng, phát hiện nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm nhóm hộ khảo sát, khả năng tiếp cận chính sách và kết quả thực hiện chính sách sinh kế bền vững.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình kinh tế xã hội và dân số: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2017-2019 đạt khoảng 12,3%, trong đó khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%, công nghiệp - xây dựng tăng 11,21%, dịch vụ tăng 15,67%. Dân số tỉnh tăng 2,29% năm 2019 so với năm trước, với 86,62% là đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 19,57%, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 95,42%.

  2. Thực trạng triển khai chính sách sinh kế: Chương trình 135 và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã hỗ trợ hơn 68.000 hộ, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, vốn vay ưu đãi và đào tạo nghề. Tỷ lệ hộ thoát nghèo bền vững đạt khoảng 21,88%. Các mô hình phát triển kinh tế như giao khoán rừng, nuôi bò, nuôi dê và liên kết tiêu thụ nông sản được triển khai tại nhiều địa phương.

  3. Khả năng tiếp cận chính sách: Khoảng 85% hộ đồng bào dân tộc thiểu số khảo sát cho biết đã tiếp cận được các chính sách hỗ trợ sinh kế, tuy nhiên vẫn còn 15% gặp khó khăn do thiếu thông tin, trình độ dân trí thấp và hạn chế về cơ sở hạ tầng.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách: Văn hóa xã hội với các tập quán lạc hậu, trình độ dân trí thấp (khoảng 4,98% dân số chưa biết chữ năm 2019), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, và nguồn lực tài chính hạn chế là những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả triển khai chính sách sinh kế bền vững.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các chính sách sinh kế bền vững đã góp phần cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, thể hiện qua tỷ lệ hộ thoát nghèo và tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều về khả năng tiếp cận chính sách và các hạn chế về trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng vẫn là rào cản lớn. So sánh với các tỉnh lân cận như Lào Cai và Điện Biên, Bắc Kạn có mức độ triển khai chính sách tương đối đồng bộ nhưng cần tăng cường hơn nữa các hoạt động đào tạo nghề và hỗ trợ kỹ thuật. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo theo năm, bảng phân tích mức độ tiếp cận chính sách và biểu đồ so sánh tăng trưởng kinh tế các ngành. Việc nâng cao hiệu quả chính sách không chỉ dựa vào nguồn lực tài chính mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và cộng đồng dân tộc thiểu số.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo nghề và hướng nghiệp: Phát triển các chương trình đào tạo nghề phù hợp với đặc thù vùng miền, nâng cao kỹ năng lao động cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tăng tỷ lệ lao động có việc làm ổn định. Thời gian thực hiện từ nay đến năm 2025, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng ưu đãi: Mở rộng quy mô và cải tiến thủ tục vay vốn ưu đãi, đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng, tăng tỷ lệ hộ tiếp cận vốn lên trên 90% trong vòng 3 năm tới. Ngân hàng Chính sách xã hội và UBND các huyện chịu trách nhiệm thực hiện.

  3. Phát triển mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện địa phương: Xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi trồng, sản xuất nông nghiệp bền vững, chú trọng các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao và phù hợp với khí hậu Bắc Kạn. Thời gian triển khai từ 2022 đến 2025, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương thực hiện.

  4. Nâng cao nhận thức và thay đổi tập quán sản xuất: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, tập huấn nhằm xóa bỏ các tập quán lạc hậu, khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất. Thời gian thực hiện liên tục, do các tổ chức chính trị - xã hội và UBND xã đảm nhiệm.

  5. Cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt: Đầu tư nâng cấp giao thông, thủy lợi, điện và các công trình thiết yếu tại các xã vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh kế bền vững. Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025, do UBND tỉnh và các sở ngành liên quan phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý chính sách và cơ quan nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng, điều chỉnh và triển khai các chính sách sinh kế bền vững phù hợp với đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả quản lý và phân bổ nguồn lực.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và phát triển cộng đồng: Áp dụng các giải pháp và bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và phát triển mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của đồng bào dân tộc thiểu số.

  3. Nhà nghiên cứu và học thuật: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và các vấn đề liên quan.

  4. Cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số và cán bộ địa phương: Nắm bắt thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận và vận dụng các nguồn lực để cải thiện sinh kế và đời sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách sinh kế bền vững là gì?
    Chính sách sinh kế bền vững là các biện pháp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số có việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển lâu dài.

  2. Tại sao sinh kế bền vững lại quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
    Sinh kế bền vững giúp đồng bào dân tộc thiểu số vượt qua các rủi ro kinh tế, xã hội và môi trường, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo tồn văn hóa truyền thống, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi.

  3. Những khó khăn chính trong triển khai chính sách sinh kế tại Bắc Kạn là gì?
    Khó khăn gồm trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất lạc hậu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạn chế về cơ sở hạ tầng và nguồn lực tài chính chưa đáp ứng đủ nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số.

  4. Các chương trình chính sách nào đã được triển khai tại Bắc Kạn?
    Các chương trình tiêu biểu gồm Chương trình 135, Chương trình 30a, chính sách giao khoán rừng, hỗ trợ vốn vay ưu đãi, đào tạo nghề và các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chính sách sinh kế bền vững?
    Cần tăng cường đào tạo nghề, hoàn thiện chính sách tín dụng, phát triển mô hình sinh kế phù hợp, nâng cao nhận thức cộng đồng và cải thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời tăng cường phối hợp giữa các cấp chính quyền và tổ chức liên quan.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng triển khai chính sách giai đoạn 2017-2019.
  • Kết quả nghiên cứu chỉ ra các thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện các chương trình sinh kế, đồng thời phân tích nguyên nhân chủ quan và khách quan.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai chính sách đến năm 2025, tập trung vào đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, phát triển mô hình kinh tế và cải thiện cơ sở hạ tầng.
  • Nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng cho nhà quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng và thực hiện chính sách sinh kế bền vững.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Bắc Kạn!