Tổng quan nghiên cứu

Thiết chế văn hóa đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Theo thống kê của Cục Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), năm 2012, cả nước có 71 thiết chế văn hóa cấp tỉnh, trong đó có 8 tỉnh chỉ có bộ máy hoạt động mà không có địa điểm cụ thể. Đồng Nai là một trong những tỉnh đi đầu trong việc đầu tư và phát triển thiết chế văn hóa, với 732 thiết chế văn hóa các cấp, thu hút hơn 2 triệu lượt khách tham quan, doanh thu đạt 626 tỷ đồng. Văn miếu Trấn Biên (VMTB) là thiết chế văn hóa đặc biệt của tỉnh Đồng Nai, được phục dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2002, mang giá trị lịch sử, văn hóa, giáo dục sâu sắc.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và hiệu quả hoạt động của VMTB tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2002-2015. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò, giá trị của VMTB trong đời sống cộng đồng, phân tích tác động của việc chuyển giao quản lý từ cơ quan nhà nước sang doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương thông qua hoạt động văn hóa và du lịch.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý hiện đại và mô hình xã hội hóa hoạt động văn hóa. Khái niệm thiết chế văn hóa được hiểu là chỉnh thể văn hóa bao gồm cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động và nguồn kinh phí. Quản lý thiết chế văn hóa là sự tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước, doanh nghiệp) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế. Lý thuyết xã hội hóa hoạt động văn hóa nhấn mạnh việc huy động nguồn lực xã hội, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân để phát triển văn hóa bền vững, tránh thương mại hóa hoặc tư nhân hóa.

Ngoài ra, luận văn dựa trên các quan điểm của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Nghị quyết 33 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và các chính sách văn hóa của Nhà nước nhằm gắn kết phát triển văn hóa với kinh tế, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Các khái niệm chính bao gồm: thiết chế văn hóa, quản lý thiết chế văn hóa, doanh nghiệp quản lý thiết chế văn hóa, xã hội hóa hoạt động văn hóa và chính sách văn hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thu thập từ năm 2002 đến 2015, tài liệu lịch sử, văn bản pháp luật, báo cáo quản lý và khảo sát thực địa tại VMTB. Cỡ mẫu điều tra xã hội học là 150 người gồm cán bộ, người lao động và khách tham quan.

Phương pháp khảo sát thực địa được áp dụng để quan sát, thu thập tư liệu, hình ảnh và tham gia các hoạt động tại VMTB. Phỏng vấn sâu các chuyên gia, nhà quản lý và nhà nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề quản lý và hiệu quả hoạt động. Phân tích so sánh được thực hiện giữa các giai đoạn quản lý khác nhau và với một số Văn miếu khác trong nước. Tổng hợp, phân tích số liệu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Timeline nghiên cứu trải dài từ năm 2002 (khánh thành VMTB) đến năm 2015, với các mốc so sánh quan trọng trước và sau khi chuyển giao quản lý về Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai (TCty CNTP ĐN) năm 2012.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Vai trò và giá trị của VMTB: VMTB là thiết chế văn hóa đặc biệt, mang giá trị lịch sử, tâm linh, kiến trúc nghệ thuật và xã hội. Năm 2014, VMTB được Tổ chức Kỷ lục Sách Việt Nam công nhận là một trong 5 Văn miếu đánh dấu nền học vấn lâu đời của Việt Nam. Diện tích quy hoạch 15 ha, trong đó 2 ha được khai thác ban đầu, mở rộng lên 15 ha sau năm 2012 với nhiều hạng mục công trình mới như Hội quán Trấn Biên, vườn tượng danh nhân văn hóa.

  2. Thực trạng quản lý trước chuyển giao (2006-2011): Bộ máy quản lý còn mỏng với 13 cán bộ, kinh phí chủ yếu từ ngân sách nhà nước, hoạt động chính là đón tiếp khách tham quan và tổ chức lễ hội truyền thống. Số lượt khách tham quan trung bình khoảng 30.000 người/năm, số hoạt động lễ hội từ 15-24 sự kiện/năm. Hạn chế về nguồn nhân lực, kinh phí và công tác truyền thông khiến hiệu quả hoạt động chưa cao.

  3. Thực trạng quản lý sau chuyển giao về TCty CNTP ĐN (2012-2015): Bộ máy tổ chức được mở rộng lên 122 cán bộ, thu nhập bình quân người lao động tăng từ 2 triệu đồng/tháng năm 2012 lên 3 triệu đồng/tháng năm 2015. Số lượt khách tham quan tăng lên gần 172.000 lượt năm 2015, số sự kiện lễ hội tăng lên 59 sự kiện/năm. Các hoạt động văn hóa, giáo dục, lễ hội được đa dạng hóa, kết nối với các thiết chế văn hóa, trường học và di tích khác. Nguồn kinh phí được huy động từ ngân sách, doanh nghiệp và xã hội hóa, tổng kinh phí đầu tư các hạng mục lên đến hàng chục tỷ đồng.

  4. Hạn chế còn tồn tại: Doanh nghiệp quản lý còn lúng túng trong tổ chức hoạt động, phối hợp giữa các ngành chưa hiệu quả, công tác xã hội hóa thiếu định hướng rõ ràng. Một số hoạt động văn hóa chưa thu hút được sự tự nguyện tham gia của cộng đồng, sản phẩm du lịch chưa đa dạng và đặc trưng. Bộ máy nhân sự còn trẻ, thiếu kinh nghiệm quản lý văn hóa.

Thảo luận kết quả

Việc chuyển giao quản lý VMTB từ cơ quan nhà nước sang doanh nghiệp đã tạo ra bước đột phá trong phát huy giá trị thiết chế văn hóa, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể về số lượng khách tham quan (tăng gần 5,7 lần từ 30.000 lên 172.000 lượt) và số lượng sự kiện lễ hội (tăng gần 3 lần). Điều này phù hợp với lý thuyết xã hội hóa hoạt động văn hóa, khi doanh nghiệp có thể huy động nguồn lực đa dạng, tổ chức hoạt động linh hoạt, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân.

So sánh với một số Văn miếu khác trong nước, VMTB có lợi thế về vị trí địa lý gần trung tâm thành phố Biên Hòa và TP. Hồ Chí Minh, cùng với sự đầu tư bài bản về cơ sở vật chất và hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, hạn chế về kinh nghiệm quản lý văn hóa của doanh nghiệp và sự phối hợp liên ngành còn là thách thức cần khắc phục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng lượt khách tham quan và số sự kiện lễ hội qua các năm, bảng so sánh nguồn nhân lực và kinh phí trước và sau chuyển giao, giúp minh họa rõ nét hiệu quả quản lý mới.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý văn hóa cho cán bộ quản lý và nhân viên VMTB, nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức, phối hợp và phát triển sản phẩm văn hóa đặc trưng. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là TCty CNTP ĐN phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  2. Xây dựng chiến lược xã hội hóa bài bản: Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, tài trợ hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị VMTB. Tăng cường truyền thông, vận động xã hội hóa nhằm đa dạng hóa nguồn lực tài chính. Thời gian triển khai 3 năm, chủ thể là UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  3. Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc: Đa dạng hóa các chương trình tham quan, trải nghiệm văn hóa, kết nối với các điểm du lịch lân cận như Danh thắng Bửu Long, chùa Bửu Phong. Tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật đặc trưng, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Thời gian thực hiện 2-3 năm, chủ thể là Trung tâm VMTB và các doanh nghiệp du lịch.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành và cộng đồng: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, trường học và cộng đồng dân cư để tổ chức các hoạt động văn hóa giáo dục, lễ hội truyền thống. Khuyến khích sự tham gia tự nguyện của nhân dân nhằm nâng cao tính bền vững. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là UBND thành phố Biên Hòa, Trung tâm VMTB.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý văn hóa và chính quyền địa phương: Giúp hiểu rõ mô hình quản lý thiết chế văn hóa do doanh nghiệp đảm nhận, từ đó xây dựng chính sách, quy chế phù hợp để phát huy hiệu quả hoạt động thiết chế văn hóa.

  2. Doanh nghiệp quản lý thiết chế văn hóa: Cung cấp kinh nghiệm thực tiễn về quản lý, vận hành, xã hội hóa hoạt động văn hóa, đồng thời nhận diện các thách thức và giải pháp nâng cao hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý văn hóa: Là tài liệu tham khảo quý giá về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý thiết chế văn hóa tại Việt Nam, đặc biệt là mô hình doanh nghiệp quản lý.

  4. Cộng đồng và các tổ chức xã hội: Hiểu được vai trò, giá trị của thiết chế văn hóa trong đời sống xã hội, từ đó tích cực tham gia, đóng góp vào hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Vì sao cần chuyển giao quản lý Văn miếu Trấn Biên cho doanh nghiệp?
    Chuyển giao nhằm huy động nguồn lực xã hội, tăng cường hiệu quả quản lý, đa dạng hóa hoạt động văn hóa và du lịch, phù hợp với xu hướng xã hội hóa hoạt động văn hóa hiện nay.

  2. Nguồn kinh phí hoạt động của VMTB được đảm bảo như thế nào?
    Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước, TCty CNTP ĐN đảm nhận chi trả lương và hoạt động thường xuyên, đồng thời huy động xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân.

  3. Hoạt động văn hóa tại VMTB có gì đặc sắc?
    Bao gồm lễ hội truyền thống như Lễ Tết Thầy, Hội Hoa xuân, Hội Báo xuân, các câu lạc bộ nghệ thuật, tọa đàm khoa học, triển lãm và các chương trình giáo dục truyền thống cho thanh thiếu niên.

  4. Làm thế nào để VMTB thu hút nhiều khách tham quan hơn?
    Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, kết nối với các điểm du lịch lân cận, tăng cường truyền thông, xây dựng chương trình trải nghiệm văn hóa hấp dẫn và nâng cao chất lượng dịch vụ.

  5. Những khó khăn lớn nhất trong quản lý VMTB hiện nay là gì?
    Bao gồm thiếu kinh nghiệm quản lý văn hóa của doanh nghiệp, phối hợp liên ngành chưa hiệu quả, nguồn nhân lực còn trẻ và thiếu chuyên môn sâu, sản phẩm du lịch chưa đa dạng và chưa thu hút được sự tham gia tự nguyện của cộng đồng.

Kết luận

  • Văn miếu Trấn Biên là thiết chế văn hóa đặc biệt, mang giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc và xã hội quan trọng của tỉnh Đồng Nai và khu vực Nam bộ.
  • Việc chuyển giao quản lý từ cơ quan nhà nước sang doanh nghiệp đã nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng số lượt khách tham quan từ khoảng 30.000 lên gần 172.000 lượt/năm.
  • Mô hình quản lý mới đã đa dạng hóa hoạt động văn hóa, giáo dục và lễ hội, đồng thời huy động được nguồn lực xã hội hóa đáng kể.
  • Hạn chế về kinh nghiệm quản lý, phối hợp liên ngành và phát triển sản phẩm du lịch cần được khắc phục để phát huy tối đa tiềm năng của VMTB.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện cơ chế xã hội hóa, phát triển sản phẩm du lịch đặc sắc và tăng cường phối hợp cộng đồng, nhằm hướng tới phát triển bền vững thiết chế văn hóa này.

Luận văn mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn về mô hình doanh nghiệp quản lý thiết chế văn hóa, đồng thời kêu gọi các nhà quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa quý báu này.