Tổng quan nghiên cứu

Vốn đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, là nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng GDP và phục hồi kinh tế trong bối cảnh nhiều khó khăn hiện nay. Giai đoạn 2021-2023, kế hoạch đầu tư công và giải ngân vốn tại các địa phương có xu hướng tăng trưởng ổn định, với kế hoạch triển khai vốn đầu tư công tăng lần lượt 21,5% và 16,4% các năm 2022 và 2023 so với năm trước, trong khi tỷ lệ giải ngân vốn đạt trên 81%, tăng 2,8% so với năm 2021. Tuy nhiên, công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công vẫn còn nhiều tồn tại như chậm thu hồi vốn tạm ứng quá hạn, sai phạm trong phân bổ vốn, phê duyệt dự toán chưa đúng quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

Trước thực trạng này, nghiên cứu tập trung vào kiểm tra của Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính đối với quản lý, thanh toán vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính nhằm đánh giá thực trạng, phát hiện hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2021-2023 và dữ liệu sơ cấp thu thập tháng 5-6/2024 tại Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng kiểm tra và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, thanh toán vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý vốn đầu tư công và kiểm tra tài chính công. Khái niệm quản lý vốn đầu tư công được hiểu là quá trình tổ chức, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. Thanh toán vốn đầu tư công là hoạt động sử dụng tiền tệ để thực hiện các khoản chi đầu tư theo quy định pháp luật. Kiểm tra của cơ quan tài chính trung ương là hoạt động giám sát, đánh giá và chấn chỉnh công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, hiệu quả và phòng ngừa sai phạm.

Khung nghiên cứu tập trung vào bốn thành tố chính: bộ máy kiểm tra, nội dung kiểm tra, công cụ kiểm tra và hình thức, quy trình kiểm tra. Các nhân tố tác động đến kiểm tra được phân tích theo ba nhóm: thuộc cơ quan tài chính trung ương (chỉ đạo lãnh đạo, nhân lực, công nghệ thông tin), thuộc sở tài chính (năng lực quản lý, phối hợp) và môi trường bên ngoài (pháp lý, kinh tế-xã hội, công nghệ, tự nhiên, hội nhập kinh tế, cải cách hành chính).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo phân bổ vốn, báo cáo giải ngân, báo cáo tạm ứng và thu hồi vốn của các Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2021-2023. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu 6 cán bộ lãnh đạo và chuyên viên thuộc Vụ Đầu tư và các Sở Tài chính trong tháng 5-6/2024.

Cỡ mẫu gồm 63 Sở Tài chính trên toàn quốc, với nhân lực kiểm tra của Vụ Đầu tư duy trì ổn định khoảng 21-22 công chức chuyên môn. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel, phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh số liệu qua các năm để đánh giá thực trạng, phát hiện hạn chế và nguyên nhân. Timeline nghiên cứu từ 2021 đến 2023 cho dữ liệu thứ cấp, thu thập sơ cấp năm 2024 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng bộ máy kiểm tra: Bộ máy kiểm tra của Vụ Đầu tư gồm lãnh đạo Vụ, phòng TCĐT địa phương và các phòng phối hợp, với khoảng 21-22 công chức chuyên môn. Năm 2023 có sự thay đổi nhân sự với 2 cán bộ luân chuyển và 2 cán bộ mới, gây thiếu hụt nhân lực và ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra. Hơn 68% nhân lực có trình độ thạc sĩ, chủ yếu chuyên ngành kinh tế đầu tư và tài chính. Tuy nhiên, công tác đào tạo chuyên môn sâu còn hạn chế, đặc biệt với cán bộ mới.

  2. Nội dung kiểm tra: Vụ Đầu tư tập trung kiểm tra các nội dung trọng tâm như phân bổ vốn đầu tư công, phê duyệt dự toán, tạm ứng và thu hồi vốn, thanh toán bằng lệnh chi tiền. Giai đoạn 2021-2023, tỷ lệ các địa phương gửi báo cáo phân bổ vốn đúng hạn tăng lên, tuy nhiên vẫn còn 10 địa phương gửi chậm năm 2023. Tỷ lệ phân bổ vốn chưa đúng nguyên tắc giảm từ 20 địa phương năm 2021 xuống còn 9 năm 2023. Số dự án tạm ứng vượt mức 30% giá trị hợp đồng giảm nhưng vẫn còn tồn tại. Tỷ lệ thanh toán bằng lệnh chi tiền qua Sở Tài chính tăng từ 78,2% năm 2021 lên 81,6% năm 2023.

  3. Công cụ kiểm tra: Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công ngày càng hoàn thiện, bao gồm Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Nghị định 99/2021/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên, chưa có văn bản độc lập quy định quy trình kiểm tra. Công cụ phần mềm như hệ thống TABMIS và hệ thống quản lý văn bản Edoc được sử dụng nhưng còn hạn chế về tính liên kết và dung lượng file. Các phương tiện kỹ thuật như máy in, máy scan còn thiếu và gặp sự cố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra.

  4. Kết quả kiểm tra và sai phạm: Vụ Đầu tư đã phát hiện nhiều sai phạm như phân bổ vốn không đúng thủ tục, phê duyệt dự toán chậm, thanh toán sai đối tượng, tạm ứng quá hạn chưa thu hồi. Số vốn tạm ứng quá hạn giảm 29,4% năm 2023 so với năm 2022, còn khoảng 6.591 triệu đồng. Tỷ lệ các Sở Tài chính nhập dự toán chậm giảm từ 28 đơn vị năm 2021 xuống còn 8 năm 2023.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác kiểm tra của Vụ Đầu tư đã góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong quản lý, thanh toán vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính. Việc tăng cường kiểm tra phân bổ vốn, phê duyệt dự toán và thanh toán lệnh chi tiền giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, giảm thiểu rủi ro thất thoát vốn nhà nước. Tuy nhiên, sự thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm và hạn chế về công cụ phần mềm, phương tiện kỹ thuật vẫn là những thách thức lớn.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, việc chưa có văn bản quy trình kiểm tra độc lập và sự chồng chéo trong phân công nhiệm vụ giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư là điểm cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kiểm tra. Việc áp dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ cũng làm giảm tốc độ xử lý và phân tích dữ liệu kiểm tra. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ gửi báo cáo đúng hạn, tỷ lệ sai phạm theo năm và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công sẽ minh họa rõ nét xu hướng cải thiện và tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm tra: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ năng kiểm tra, cập nhật kiến thức pháp luật và công nghệ thông tin cho cán bộ kiểm tra, đặc biệt cán bộ mới. Mục tiêu đạt 90% cán bộ kiểm tra có chứng chỉ chuyên môn nâng cao trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Vụ Đầu tư phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Hoàn thiện nội dung kiểm tra: Xây dựng bộ khung nội dung kiểm tra chuẩn, trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ với các văn bản pháp luật hiện hành, tránh chồng chéo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Áp dụng từ năm 2025, đánh giá hiệu quả hàng năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Vụ Đầu tư.

  3. Cải tiến công cụ kiểm tra: Phát triển, nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý, tích hợp dữ liệu TABMIS và Edoc, tăng dung lượng lưu trữ, cải thiện giao diện người dùng. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bổ sung máy scan, máy in chất lượng cao. Mục tiêu hoàn thành trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Vụ Đầu tư.

  4. Hoàn thiện quy trình kiểm tra: Ban hành văn bản quy định quy trình kiểm tra độc lập, rõ ràng, minh bạch, có căn cứ pháp luật, đảm bảo phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan. Áp dụng từ năm 2026. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, phối hợp với các Bộ, ngành.

  5. Tăng cường phối hợp và giám sát: Thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ Đầu tư, các Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các chủ đầu tư dự án để nâng cao hiệu quả kiểm tra, đôn đốc thu hồi vốn tạm ứng quá hạn. Thiết lập hệ thống giám sát trực tuyến tiến độ giải ngân và thu hồi vốn. Chủ thể thực hiện: Vụ Đầu tư, Sở Tài chính, KBNN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và chuyên viên tại Bộ Tài chính và Vụ Đầu tư: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và quản lý vốn.

  2. Lãnh đạo và cán bộ các Sở Tài chính địa phương: Hiểu rõ các quy định, nội dung kiểm tra và các sai phạm phổ biến để chủ động phối hợp, nâng cao năng lực quản lý, thanh toán vốn đầu tư công tại địa phương.

  3. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực quản lý kinh tế và chính sách công: Tài liệu tham khảo quý giá về mô hình kiểm tra tài chính công, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra trong bối cảnh Việt Nam.

  4. Cơ quan thanh tra, kiểm toán và các tổ chức giám sát tài chính công: Cung cấp thông tin thực tiễn về công tác kiểm tra vốn đầu tư công, giúp xây dựng các chương trình giám sát, kiểm toán hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm tra của Vụ Đầu tư có vai trò gì trong quản lý vốn đầu tư công?
    Kiểm tra giúp giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính, phát hiện sai phạm, đảm bảo tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.

  2. Những khó khăn chính trong công tác kiểm tra hiện nay là gì?
    Thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm, công cụ phần mềm chưa đồng bộ, quy trình kiểm tra chưa có văn bản độc lập, và sự phối hợp giữa các cơ quan còn hạn chế là những khó khăn lớn.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm tra vốn đầu tư công?
    Cần đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện nội dung và quy trình kiểm tra, cải tiến công cụ công nghệ thông tin, tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan và giám sát chặt chẽ tiến độ giải ngân.

  4. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công qua lệnh chi tiền hiện nay ra sao?
    Tỷ lệ giải ngân qua lệnh chi tiền tăng từ 78,2% năm 2021 lên 81,6% năm 2023, cho thấy sự cải thiện trong công tác thanh toán vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính.

  5. Có những sai phạm phổ biến nào được phát hiện qua kiểm tra?
    Các sai phạm gồm phân bổ vốn không đúng thủ tục, phê duyệt dự toán chậm, thanh toán sai đối tượng, tạm ứng vượt mức và tạm ứng quá hạn chưa thu hồi, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

Kết luận

  • Kiểm tra của Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính đóng vai trò then chốt trong nâng cao hiệu quả quản lý, thanh toán vốn đầu tư công tại các Sở Tài chính giai đoạn 2021-2023.
  • Thực trạng kiểm tra đã phát hiện nhiều sai phạm, đồng thời cho thấy sự cải thiện về tỷ lệ giải ngân và tuân thủ quy định pháp luật.
  • Hạn chế chính gồm thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm, công cụ phần mềm và phương tiện kỹ thuật chưa đồng bộ, quy trình kiểm tra chưa có văn bản độc lập.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực, hoàn thiện nội dung, công cụ và quy trình kiểm tra, tăng cường phối hợp và giám sát đến năm 2030.
  • Khuyến nghị các cơ quan liên quan sớm triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội bền vững.

Để tiếp tục phát triển nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, các cơ quan quản lý và nghiên cứu nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời cập nhật thường xuyên dữ liệu và đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra.