I. Tổng Quan Hoạt Động Giám Sát Kê Đơn Ngoại Trú Hiện Nay
Thị trường thuốc ngày càng phong phú với nhiều dược chất và dạng bào chế mới, gây khó khăn cho thầy thuốc kê đơn. Điều này đòi hỏi sự tư vấn từ dược sĩ. Từ thập niên 70, ngành Y Dược Việt Nam đã có phong trào "Sử dụng thuốc hợp lý - an toàn". Đến cuối thập niên 80, Bộ Y tế thành lập nhóm nghiên cứu thực nghiệm tại bệnh viện Bạch Mai để tham vấn về sử dụng thuốc hợp lý. Nhu cầu dịch vụ y tế hiện đại tăng cao do nhiều yếu tố, đòi hỏi dịch vụ tốt hơn và tiện nghi hơn. Ngành Y tế nỗ lực cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và tăng dịch vụ chuyên sâu ở tuyến dưới. Hiện có khoảng 800 phòng khám đa khoa, 10.700 trạm y tế cấp phường xã và 35.000 phòng khám tư nhân. Nhiều cơ sở y tế đã triển khai hoạt động dược lâm sàng, và Bộ Y tế ban hành văn bản hướng dẫn, đặc biệt là Thông tư 52/2017/TT-BYT, nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng thuốc hợp lý. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa đồng bộ, đặc biệt ở các phòng khám.
1.1. Tình Hình Kê Đơn Thuốc và Vấn Đề Sử Dụng Thuốc
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng tương tự như các nước trên thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn. Những bất cập này cần được khắc phục để hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế. Thuốc là "con dao hai lưỡi", có thể gây ra những phản ứng có hại. Vấn đề sử dụng ít thuốc trong một đơn không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề an toàn do tỷ lệ ADR và tương tác thuốc luôn tăng theo số lượng thuốc sử dụng. Việc kê đơn nhiều thuốc trong một đơn thuốc là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tương tác thuốc. Theo nghiên cứu của WHO thì trên toàn thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không phù hợp.
1.2. Quy Định Về Kê Đơn Thuốc Theo Thông Tư 52 2017 TT BYT
Ngày 29/12/2017, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư này áp dụng cho bác sĩ, y sĩ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bán lẻ thuốc, người bệnh và các tổ chức, cá nhân liên quan. Nguyên tắc kê đơn thuốc bao gồm: chỉ kê đơn sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh; kê đơn phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh; đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả; ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic; và phù hợp với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
II. Thách Thức Trong Giám Sát Kê Đơn Thuốc Ngoại Trú Hiện Nay
Mặc dù Thông tư 52/2017/TT-BYT đã được ban hành, việc tuân thủ vẫn chưa đồng bộ, đặc biệt ở các phòng khám tư nhân. Tình trạng lạm dụng kháng sinh, kê nhiều thuốc chưa hợp lý vẫn còn tồn tại. Đơn thuốc là căn cứ để dược sĩ cung cấp thuốc và là cơ sở để bệnh nhân sử dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80 - 90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng ở bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh.
2.1. Tình Trạng Lạm Dụng Kháng Sinh và Kê Đơn Nhiều Thuốc
Với những nước đang phát triển như Việt Nam, kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Theo 1 khảo sát trong số 873 báo cáo về các ADR trong các nhóm thuốc được sử dụng tại một bênh viện thì số lượng ADR chiếm nhiều nhất vẫn là kháng sinh (449), đặc biệt là kháng sinh nhóm batalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt giảm đau chống viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần (42), dịch truyền (33), thuốc tê - mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn cơ (10), vaccin (9), thuốc đông y (27). Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng của nước ta chiếm 37,7%.
2.2. Sai Sót Trong Kê Đơn và Tuân Thủ Quy Chế Kê Đơn
Mặc dù Quy chế kê đơn của Bộ Y tế đã quy định việc ghi tên thuốc: kê tên hoạt chất hoặc ghi tên biệt dược kèm tên hoạt chất trong ngoặc đơn; ghi địa chỉ chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã… nhưng nhiều đơn thuốc được ghi không đúng mẫu quy định của Bộ Y tế. Theo nghiên cứu tại bệnh viện E, hoạt động kê đơn tại bệnh viện E năm 2009 còn nhiều sai sót. 88,67% số đơn không ghi đầy đủ tên, tuổi, chẩn đoán và ngày kê đơn, 22% đơn ghi không rõ liều dùng, cách dùng, 40% đơn không ghi thời gian dùng, 85,33% số đơn không ghi đầy đủ họ tên, chữ ký của bác sĩ và chỉ có 30,86% số thuốc được kê tên generic.
III. Phương Pháp Khảo Sát Giám Sát Kê Đơn Tại Đại Phước
Đề tài "Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước" được thực hiện nhằm bổ sung và hoàn thiện bức tranh về hoạt động giám sát kê đơn trong lĩnh vực dược lâm sàng ở các khối cơ sở khám chữa bệnh nói chung và khối phòng khám nói riêng. Mục tiêu là khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú, khảo sát và thống kê các đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh, ghi nhận và đánh giá các tương tác thuốc trong đơn thuốc. Kết quả sẽ giúp đưa ra một số kết luận về tình hình hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám Đại Phước, từ đó xây dựng một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động này cũng như giúp quy trình sử dụng thuốc cho bệnh nhân hợp lý, an toàn, hiệu quả.
3.1. Đối Tượng và Phương Pháp Nghiên Cứu Cụ Thể
Đối tượng nghiên cứu là đơn thuốc ngoại trú (trừ đơn ghi bằng tay và khám ngoài giờ) tại phòng khám đa khoa Đại Phước từ 01/06/2018 đến 31/08/2018, thu được 26.075 đơn. Phương pháp nghiên cứu là khảo sát trực tiếp thông tin sẵn có trong đơn thuốc và cơ sở dữ liệu từ phòng khám. Tra cứu và ghi nhận các tương tác/trùng lặp thuốc bằng phần mềm Drugs. Tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013 dưới dạng biến số.
3.2. Các Chỉ Tiêu Nghiên Cứu Trong Khảo Sát
Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: ghi thông tin bệnh nhân, ghi thông tin thuốc và các thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn. Khảo sát và thống kê các đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh. Ghi nhận và đánh giá các tương tác thuốc trong đơn thuốc. Các chỉ tiêu này được thu thập và phân tích để đánh giá hiện trạng hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám.
IV. Kết Quả Khảo Sát Hoạt Động Giám Sát Kê Đơn Tại Đại Phước
Trong 26.075 đơn thuốc ngoại trú được khảo sát, việc tuân thủ quy chế kê đơn như ghi thông tin bệnh nhân, thông tin của bác sĩ kê đơn và thông tin thuốc tương đối tốt với hầu hết đều đạt tỷ lệ 100%. Số thuốc trung bình là 3 thuốc và rất ít các đơn thuốc có từ 10 thuốc trở lên (0,1%). Việc phát hiện các tương tác thuốc hay trùng lặp thuốc chỉ chiếm tỷ lệ dưới 15%. Hoạt động giám sát kê đơn tại đây thực hiện tương đối tốt từ khâu tiếp nhận đến cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
4.1. Đánh Giá Việc Tuân Thủ Quy Chế Kê Đơn
Kết quả cho thấy việc tuân thủ quy chế kê đơn tại phòng khám Đại Phước là tương đối tốt. Các thông tin quan trọng như thông tin bệnh nhân, thông tin bác sĩ kê đơn và thông tin thuốc đều được ghi đầy đủ trong hầu hết các đơn thuốc. Điều này cho thấy sự chú trọng của phòng khám trong việc đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong quá trình kê đơn.
4.2. Tình Hình Kê Đơn Thuốc và Tương Tác Thuốc
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3, cho thấy xu hướng kê đơn hợp lý, tránh kê quá nhiều thuốc không cần thiết. Tỷ lệ đơn thuốc có từ 10 thuốc trở lên rất thấp (0,1%), cho thấy sự kiểm soát tốt trong việc kê đơn. Tỷ lệ phát hiện tương tác thuốc hay trùng lặp thuốc dưới 15%, cho thấy hiệu quả của việc kiểm tra và giám sát tương tác thuốc trong quá trình kê đơn.
4.3. Sử Dụng Thuốc Hợp Lý và Tuân Thủ Phác Đồ Điều Trị
Việc sử dụng thuốc, đặc biệt là các nhóm kháng sinh tuân theo tiêu chuẩn 5 đúng và phù hợp với phác đồ điều trị mà Bộ Y tế đưa ra. Tại phòng khám tiến hành sử dụng các phần mềm kê đơn và hướng dẫn bệnh nhân phân bố các lần dùng thuốc hoặc có các đề xuất thay thế biệt dược khác nhằm giảm bớt cá tương tác/trùng lặp thuốc.
V. Kết Luận và Kiến Nghị Về Giám Sát Kê Đơn Ngoại Trú
Hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám Đại Phước thực hiện tương đối tốt từ khâu tiếp nhận đến cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc, đặc biệt là các nhóm kháng sinh tuân theo tiêu chuẩn 5 đúng và phù hợp với phác đồ điều trị mà Bộ Y tế đưa ra. Tại phòng khám tiến hành sử dụng các phần mềm kê đơn và hướng dẫn bệnh nhân phân bố các lần dùng thuốc hoặc có các đề xuất thay thế biệt dược khác nhằm giảm bớt cá tương tác/trùng lặp thuốc.
5.1. Tóm Tắt Kết Quả Khảo Sát Chính
Khảo sát cho thấy phòng khám Đại Phước tuân thủ tốt quy chế kê đơn, hạn chế kê quá nhiều thuốc và kiểm soát tương tác thuốc. Việc sử dụng kháng sinh tuân thủ tiêu chuẩn và phác đồ điều trị. Phòng khám sử dụng phần mềm kê đơn và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lý.
5.2. Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Giám Sát Kê Đơn
Để nâng cao hiệu quả giám sát kê đơn, cần tăng cường đào tạo cho bác sĩ và dược sĩ về sử dụng thuốc hợp lý, cập nhật phác đồ điều trị và sử dụng phần mềm kê đơn hiệu quả. Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê đơn và sử dụng thuốc tại phòng khám. Cần tăng cường tư vấn cho bệnh nhân về sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.