Tổng quan nghiên cứu
Theo ước tính của Liên hợp quốc, đến năm 2025, thế giới sẽ có khoảng 1,2 tỷ người cao tuổi (NCT) trên 60 tuổi, trong đó 80% sống tại các nước đang phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này khi tỷ lệ người cao tuổi chiếm khoảng 8,2% dân số năm 1999 và dự báo sẽ tăng lên 13% vào năm 2024, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, dân số trên 60 tuổi chiếm khoảng 10% với hơn 34.000 người, phần lớn sống ở vùng nông thôn.
Sự gia tăng nhanh chóng của người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức về kinh tế, xã hội và chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là tại các vùng nông thôn còn nhiều khó khăn về điều kiện vật chất và dịch vụ y tế. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) và tư vấn sức khỏe của người cao tuổi tại khu vực nông thôn huyện Gia Lâm, đồng thời xác định nhu cầu sử dụng các dịch vụ này để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng này.
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2003, tại ba xã đại diện cho ba khu vực đặc trưng của huyện Gia Lâm: xã Dương Quang (thuần nông), xã Thượng Thanh (giáp ranh đô thị) và xã Bát Tràng (làng nghề truyền thống). Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dữ liệu định lượng và định tính làm cơ sở cho các chính sách y tế và xã hội nhằm cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại vùng nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các khái niệm và lý thuyết sau:
- Khái niệm sức khỏe theo WHO: Sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật mà còn là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội.
- Khái niệm người cao tuổi: Theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc và Pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam, người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên, được chia thành nhóm 60-74 tuổi và nhóm 75 tuổi trở lên.
- Khái niệm tư vấn sức khỏe: Là phương pháp giúp người cao tuổi tự tìm ra giải pháp cho vấn đề sức khỏe của mình thông qua trao đổi với cán bộ y tế, không áp đặt mà tạo điều kiện để người được tư vấn cam kết hành động.
- Bệnh mãn tính: Các bệnh kéo dài trên 3 tháng, bao gồm các nhóm bệnh về tim mạch, thần kinh, cơ xương khớp, tiêu hóa, hô hấp, mắt, nội tiết chuyển hóa, được phân loại theo ICD-10.
- Mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Bao gồm chăm sóc tại nhà, trung tâm ngày, bệnh viện ban ngày và các hoạt động xã hội nhằm duy trì sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 210 người cao tuổi tại ba xã đại diện của huyện Gia Lâm, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống nhiều giai đoạn. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ước tính 50%, sai số 10%, độ tin cậy 95%, nhân hệ số thiết kế mẫu 2 và dự phòng 10% thất thoát.
- Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Epi Info 6.04, phân tích thống kê mô tả và kiểm định chi bình phương để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm. Dữ liệu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu với người cao tuổi và cán bộ y tế, phân tích theo chủ đề để bổ sung và làm rõ các kết quả định lượng.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2003, bao gồm các bước chuẩn bị, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm dân số và kinh tế xã hội
- Tỷ lệ nữ giới chiếm 64,8%, cao hơn nam giới (35,2%) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,006).
- Trình độ học vấn thấp, 27,6% không biết đọc biết viết, tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam (39,7% so với 5,4%).
- Nghề nghiệp chính trước đây chủ yếu là làm ruộng (69%) và công nhân (23,4%).
- Hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, 21,1% tự đánh giá thiếu thốn nhiều, tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam.
Tình trạng sức khỏe và bệnh tật
- 59,5% tự đánh giá sức khỏe kém, 16,7% rất kém; tỷ lệ sức khỏe rất kém cao hơn ở nhóm tuổi trên 75 (24,7%) và nữ giới (63,9%) với p<0,05.
- 25,3% người cao tuổi thường xuyên lo lắng, buồn phiền, chủ yếu do kinh tế eo hẹp (48,4%).
- Khó khăn vận động tăng theo tuổi: 59,7% nhóm 75+ gặp khó khăn so với 31,6% nhóm 60-74 (p<0,05).
- 57,1% gặp khó khăn về ăn nhai, tỷ lệ này ở nhóm 75+ là 76,6% (p<0,001).
- 23,8% gặp khó khăn về nghe, 1,9% không nghe được, tỷ lệ này tăng theo tuổi (p<0,001).
- 60,5% đọc khó khăn, 21,9% không đọc được, tỷ lệ không đọc được ở nữ cao hơn nam (p<0,001).
- 70% có bệnh mãn tính ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, chủ yếu là bệnh xương khớp (59,2%).
- 74,3% bị ốm trong 6 tháng qua, trong đó 36,4% ốm trên 5 lần.
Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và tư vấn sức khỏe
- Chỉ 17,1% người cao tuổi khám sức khỏe định kỳ hàng năm, trong khi 57,6% có nhu cầu khám định kỳ.
- Lý do không đi khám chủ yếu là sợ mất tiền (38,5%) và không thấy cần thiết (38,5%).
- 58,3% tự chữa bệnh, 44,9% đi khám, 14,1% mời bác sĩ đến nhà.
- Nơi khám chữa bệnh chủ yếu là trạm y tế xã (35%), phòng khám bác sĩ tư nhân (27,5%) và trung tâm y tế huyện (27,5%).
- Lý do lựa chọn nơi khám là gần, thuận tiện (cao nhất ở trạm y tế và phòng khám tư), chất lượng được đánh giá cao nhất ở bệnh viện tuyến trên (77,8%).
- 36,2% không đi khám ngay khi có triệu chứng đầu tiên, 8,2% không tuân thủ điều trị.
- 85,4% sử dụng thuốc Tây y, 6% dùng thuốc Đông y, 1,3% kết hợp cả hai.
- 51% phải tự chi trả chi phí khám chữa bệnh, trong đó 38,4% trả hoàn toàn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng sức khỏe yếu kém và đa bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi vùng nông thôn Gia Lâm, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và khu vực. Tỷ lệ bệnh mãn tính cao, đặc biệt là các bệnh xương khớp và tim mạch, cùng với khó khăn về vận động, ăn nhai, nghe và nhìn, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và khả năng tự chăm sóc.
Việc sử dụng dịch vụ y tế còn hạn chế, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ thấp do nhiều nguyên nhân như khó khăn kinh tế, thiếu nhận thức về tầm quan trọng của khám định kỳ và hạn chế về dịch vụ y tế cơ sở. Người cao tuổi ưu tiên lựa chọn các cơ sở gần nhà như trạm y tế xã và phòng khám tư nhân, tuy nhiên chất lượng dịch vụ tại các cơ sở này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
So sánh với các nghiên cứu trong nước cho thấy tình trạng tương tự về khó khăn tiếp cận dịch vụ y tế và chi phí tự chi trả cao, đặc biệt ở nhóm người cao tuổi nghèo và nữ giới. Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố tỷ lệ bệnh tật, mức độ sử dụng dịch vụ và các rào cản tiếp cận để minh họa rõ nét hơn các vấn đề.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người cao tuổi
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khám sức khỏe định kỳ và tự chăm sóc sức khỏe.
- Thời gian: Triển khai liên tục trong 1-2 năm đầu.
- Chủ thể: Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã phối hợp với các tổ chức xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở
- Mục tiêu: Cải thiện trang thiết bị, đào tạo cán bộ y tế về chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt về bệnh mãn tính và tư vấn sức khỏe.
- Thời gian: 2-3 năm.
- Chủ thể: Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm y tế huyện Gia Lâm.
Phát triển các chương trình chăm sóc tại nhà và cộng đồng
- Mục tiêu: Hỗ trợ người cao tuổi khó khăn vận động, tăng cường chăm sóc tại nhà, giảm tải cho bệnh viện.
- Thời gian: 3 năm.
- Chủ thể: UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội.
Hỗ trợ tài chính và chính sách ưu đãi cho người cao tuổi nghèo
- Mục tiêu: Giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.
- Thời gian: Triển khai ngay và duy trì lâu dài.
- Chủ thể: Chính quyền địa phương, các quỹ bảo trợ xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách y tế và xã hội
- Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn về nhu cầu và thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vùng nông thôn để xây dựng chính sách phù hợp.
Cán bộ y tế tuyến cơ sở và quản lý y tế địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm sức khỏe, nhu cầu sử dụng dịch vụ của người cao tuổi để nâng cao chất lượng phục vụ và tổ chức dịch vụ hiệu quả.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng, xã hội học
- Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi
- Lợi ích: Định hướng các chương trình hỗ trợ, tư vấn và chăm sóc phù hợp với nhu cầu thực tế của người cao tuổi tại vùng nông thôn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ người cao tuổi khám sức khỏe định kỳ lại thấp?
- Nguyên nhân chính là do lo ngại chi phí khám chữa bệnh và thiếu nhận thức về lợi ích của khám định kỳ. Ví dụ, 38,5% người cao tuổi cho biết sợ mất tiền và không thấy cần thiết đi khám.
Người cao tuổi thường lựa chọn dịch vụ y tế nào khi ốm đau?
- Phần lớn lựa chọn trạm y tế xã (35%) và phòng khám bác sĩ tư nhân (27,5%) do gần nhà và thuận tiện, mặc dù chất lượng dịch vụ tại bệnh viện tuyến trên được đánh giá cao hơn.
Các bệnh mãn tính phổ biến ở người cao tuổi là gì?
- Các bệnh xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất (59,2%), tiếp theo là bệnh tim mạch, thần kinh và các bệnh về mắt như đục thủy tinh thể.
Người cao tuổi có gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế không?
- Có, ngoài khó khăn về kinh tế, còn có rào cản về vận động, đi lại và nhận thức, khiến 36,2% không đi khám ngay khi có triệu chứng bệnh.
Có những giải pháp nào để cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi vùng nông thôn?
- Các giải pháp bao gồm nâng cao nhận thức, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, phát triển chăm sóc tại nhà và hỗ trợ tài chính cho người nghèo.
Kết luận
- Người cao tuổi vùng nông thôn huyện Gia Lâm có sức khỏe yếu, tỷ lệ bệnh mãn tính cao và gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.
- Việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và tư vấn sức khỏe còn hạn chế, chủ yếu do khó khăn về kinh tế và nhận thức.
- Dịch vụ y tế cơ sở là nơi được lựa chọn nhiều nhất nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về chất lượng và đa dạng dịch vụ.
- Nhu cầu khám sức khỏe định kỳ và tư vấn sức khỏe của người cao tuổi là rất lớn, cần được quan tâm và đáp ứng kịp thời.
- Các giải pháp nâng cao nhận thức, cải thiện dịch vụ y tế cơ sở, phát triển chăm sóc tại nhà và hỗ trợ tài chính cần được triển khai đồng bộ trong 3-5 năm tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và nhà quản lý y tế cần sử dụng kết quả nghiên cứu này để xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp, đồng thời thúc đẩy các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này.