Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA), hiện nay trên thế giới cứ mỗi giây có hai người bước sang tuổi 60, tương đương gần 58 triệu người mỗi năm. Tỷ lệ người cao tuổi (NCT) ngày càng tăng nhanh, dự kiến đến năm 2050, cứ 5 người thì có 1 người từ 60 tuổi trở lên. Tại Việt Nam, dân số già hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh, năm 2010 tỷ lệ NCT chiếm 9,3% tổng dân số, năm 2011 là 9,8%, dự báo đến năm 2040 sẽ tăng lên 20,7% và đến năm 2049 là 24,8%. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với dân số trên 260 nghìn người, có tỷ lệ NCT chiếm khoảng 9,12%, trong đó phường Hà Tu là địa bàn có tỷ lệ NCT cao, chiếm 9,6% dân số phường.

Già hóa dân số đặt ra nhiều thách thức trong việc đảm bảo các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, đặc biệt khi Việt Nam mới bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình thấp. NCT là nhóm đối tượng yếu thế, cần được quan tâm chăm sóc sức khỏe toàn diện cả về thể chất, tinh thần và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát thực trạng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe NCT tại phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong lĩnh vực này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017, với phạm vi nghiên cứu tại khu phố 1, phường Hà Tu.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hệ thống công tác xã hội chuyên nghiệp tại cấp cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe phù hợp với đặc thù địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu áp dụng ba lý thuyết chính:

  1. Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người theo thứ tự từ cơ bản đến cao cấp gồm nhu cầu thể chất, an toàn, xã hội, được tôn trọng và thể hiện bản thân. Đối với NCT, việc đáp ứng các nhu cầu này đặc biệt quan trọng để duy trì sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

  2. Thuyết hệ thống sinh thái: Nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa cá nhân với môi trường xung quanh, bao gồm gia đình, cộng đồng và xã hội. Lý thuyết giúp nhân viên công tác xã hội đánh giá và can thiệp hiệu quả dựa trên hệ thống nguồn lực và môi trường sống của NCT.

  3. Lý thuyết vai trò xã hội: Mỗi cá nhân có vị trí và vai trò xã hội nhất định, ảnh hưởng đến hành vi và nhận thức. NCT có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện vai trò xã hội do sức khỏe giảm sút, do đó công tác xã hội cần hỗ trợ để họ phát huy vai trò phù hợp trong gia đình và xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: người cao tuổi (theo Luật Người cao tuổi Việt Nam là từ 60 tuổi trở lên), sức khỏe toàn diện (thể chất, tinh thần, xã hội), công tác xã hội cá nhân (quá trình giúp đỡ cá nhân phát huy tiềm năng, giải quyết vấn đề), và chăm sóc sức khỏe NCT (bao gồm chăm sóc thể chất và tinh thần).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, chính sách, báo cáo liên quan đến NCT và công tác xã hội tại địa phương.

  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn 20 đối tượng gồm cán bộ chính quyền phường, cán bộ Hội người cao tuổi, nhân viên y tế, người cao tuổi và người chăm sóc tại phường Hà Tu nhằm thu thập thông tin về thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe.

  • Quan sát thực địa: Theo dõi đời sống sinh hoạt, mối quan hệ gia đình và cộng đồng của NCT để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và hỗ trợ xã hội.

  • Phương pháp công tác xã hội cá nhân: Thực hiện can thiệp trực tiếp với trường hợp điển hình là bác N.H, người cao tuổi gặp khó khăn về sức khỏe, nhằm hỗ trợ phát huy nội lực và kết nối nguồn lực bên ngoài.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 283 người cao tuổi tại phường Hà Tu, trong đó tập trung khảo sát chi tiết tại khu phố 1 với 272 người. Phương pháp chọn mẫu kết hợp giữa chọn mẫu thuận tiện và mẫu mục tiêu nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu kéo dài 5 tháng từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sức khỏe NCT tại phường Hà Tu: Tỷ lệ NCT có sức khỏe tốt chiếm khoảng 62,3%, sức khỏe trung bình 26,5%, sức khỏe yếu 11,2%. Nhóm tuổi 60-69 chiếm 47,2% là nhóm có sức khỏe tốt nhất, trong khi nhóm từ 80 tuổi trở lên chiếm 20,5% có sức khỏe yếu nhiều hơn.

  2. Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT): Đạt 93,5% trên tổng số NCT, trong đó 86,3% được cấp thẻ BHYT chính thức, 13,7% mua hoặc được hỗ trợ mua thẻ. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 11% NCT được phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe theo thông tư hướng dẫn.

  3. Thói quen khám chữa bệnh định kỳ: 44,6% NCT cho rằng cần khám 3 lần/năm, 28% cần khám 2 lần/năm, nhưng vẫn còn 21,4% cho rằng khám định kỳ không cần thiết hoặc chỉ khám khi có bệnh. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu tiền, sợ phát hiện bệnh, hoặc ngại làm phiền con cháu.

  4. Chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của NCT: NCT chưa hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại tuyến xã và huyện, phản ánh qua việc chờ đợi lâu, thuốc không phù hợp, và thái độ phục vụ chưa tốt. Nhiều NCT lựa chọn khám dịch vụ ngoài BHYT để được phục vụ nhanh hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sức khỏe NCT tại phường Hà Tu tương đối ổn định ở nhóm tuổi trẻ hơn (60-69 tuổi), nhưng sức khỏe giảm sút rõ rệt ở nhóm tuổi cao hơn, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế về quá trình lão hóa sinh lý. Tỷ lệ NCT có BHYT cao là điểm tích cực, tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả thẻ BHYT còn hạn chế do chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng kỳ vọng, điều này cũng tương đồng với các báo cáo của ngành y tế về khó khăn trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT.

Thói quen khám chữa bệnh định kỳ chưa phổ biến rộng rãi, phần lớn NCT chỉ khám khi có dấu hiệu bệnh, điều này làm giảm hiệu quả phòng ngừa và điều trị sớm. Nguyên nhân chủ yếu liên quan đến nhận thức, tài chính và sự hỗ trợ từ gia đình. Việc thiếu các hoạt động tư vấn dinh dưỡng, hướng dẫn tự chăm sóc sức khỏe cũng làm giảm khả năng tự quản lý bệnh tật của NCT.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố sức khỏe theo nhóm tuổi, bảng tỷ lệ NCT có BHYT và mức độ hài lòng với dịch vụ y tế, biểu đồ tần suất khám chữa bệnh định kỳ. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy các vấn đề về chăm sóc sức khỏe NCT tại Hà Tu phản ánh đúng xu hướng chung, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ NCT phát huy nội lực và kết nối nguồn lực xã hội.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe định kỳ cho NCT: Triển khai các chương trình truyền thông, hội thảo, tư vấn dinh dưỡng và tự chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, nhằm nâng tỷ lệ NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ lên ít nhất 70% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là UBND phường phối hợp với Hội người cao tuổi và trạm y tế phường.

  2. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho NCT tại tuyến cơ sở: Đào tạo chuyên sâu cho nhân viên y tế về chăm sóc sức khỏe NCT, cải thiện quy trình khám chữa bệnh, rút ngắn thời gian chờ đợi và tăng cường cung cấp thuốc phù hợp. Mục tiêu đạt mức hài lòng trên 80% NCT sử dụng dịch vụ trong 3 năm. Chủ thể thực hiện là Trung tâm y tế thành phố và trạm y tế phường.

  3. Phát triển mô hình công tác xã hội cá nhân chuyên nghiệp hỗ trợ NCT: Tăng cường đào tạo nhân viên công tác xã hội về kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý và kết nối nguồn lực xã hội cho NCT. Thiết lập đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại phường với ít nhất 3 nhân viên chuyên trách trong 2 năm tới.

  4. Xây dựng các câu lạc bộ thể dục thể thao và sinh hoạt cộng đồng cho NCT: Tạo điều kiện để NCT tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe phù hợp như dưỡng sinh, bóng bàn, cầu lông nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần. Mục tiêu thu hút ít nhất 50% NCT tham gia thường xuyên trong 1 năm. Chủ thể thực hiện là Hội người cao tuổi phường phối hợp với các tổ dân phố.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ y tế cơ sở: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao kỹ năng hỗ trợ NCT, đặc biệt trong việc tư vấn, can thiệp cá nhân và kết nối nguồn lực xã hội.

  2. Lãnh đạo và cán bộ quản lý địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT tại địa bàn, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển dịch vụ phù hợp, hiệu quả.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, y tế công cộng: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích để phát triển các đề tài liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT.

  4. Các tổ chức xã hội, hội người cao tuổi và cộng đồng dân cư: Hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho NCT, đồng thời phát huy vai trò của cộng đồng trong chăm sóc NCT.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chăm sóc sức khỏe người cao tuổi lại quan trọng?
    Chăm sóc sức khỏe giúp kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế. Người cao tuổi có nhiều bệnh mạn tính cần được theo dõi và hỗ trợ kịp thời.

  2. Người cao tuổi nên khám sức khỏe định kỳ bao nhiêu lần một năm?
    Theo khảo sát, đa số người cao tuổi mong muốn khám từ 2-3 lần/năm để phát hiện sớm bệnh tật và được tư vấn chăm sóc phù hợp.

  3. Vai trò của công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là gì?
    Công tác xã hội cá nhân giúp người cao tuổi phát huy nội lực, giải quyết khó khăn, kết nối với các dịch vụ y tế và xã hội, hỗ trợ tâm lý và nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe.

  4. Người cao tuổi có được hưởng các chính sách bảo hiểm y tế không?
    Có, tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế tại phường Hà Tu đạt trên 93%, giúp họ tiếp cận dịch vụ y tế với chi phí hợp lý.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương?
    Cần phối hợp giữa chính quyền, ngành y tế, công tác xã hội và cộng đồng để tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh định kỳ, tư vấn dinh dưỡng, phát triển mô hình hỗ trợ xã hội và nâng cao nhận thức người cao tuổi và gia đình.

Kết luận

  • Dân số người cao tuổi tại phường Hà Tu chiếm tỷ lệ cao, sức khỏe giảm sút theo độ tuổi, đặt ra nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn diện.
  • Tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế cao nhưng việc sử dụng hiệu quả dịch vụ y tế còn hạn chế do chất lượng và nhận thức.
  • Công tác xã hội cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ người cao tuổi phát huy nội lực và kết nối nguồn lực xã hội.
  • Cần triển khai các giải pháp đồng bộ về tuyên truyền, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phát triển công tác xã hội và các hoạt động cộng đồng cho người cao tuổi.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và nhân viên công tác xã hội nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Khuyến khích các cơ quan chức năng và tổ chức xã hội áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện chính sách và mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.