I. Tổng Quan Về Bệnh Teo Ruột Nghiên Cứu Tại Thái Nguyên
Bệnh teo ruột non bẩm sinh (TГПЬS) là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tắc ruột ở trẻ sơ sinh. Tỉ lệ mắc bệnh teo ruột dao động từ 1/330 đến 1/11110 trẻ sinh sống. So với các dị tật bẩm sinh khác, teo ruột non có tỷ lệ cao hơn so với teo thực quản hoặc thoát vị hoành. Các nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào nguyên nhân, sinh bệnh học, chẩn đoán và điều trị bệnh teo ruột. Nhờ tiến bộ của chuyên môn, kỹ thuật, gây mê hồi sức, phẫu thuật và điều trị sau mổ, tỷ lệ sống của bệnh nhân đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về teo ruột còn ít, kết quả điều trị chưa tốt và tỷ lệ tử vong còn cao. Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá kết quả điều trị tại Bệnh viện Thái Nguyên.
1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Bệnh Teo Ruột Non Bẩm Sinh
Goeller được xem là người đầu tiên mô tả teo hồi tràng vào năm 1684. Năm 1804, Voisn tiến hành dẫn lưu ruột để điều trị teo ruột. Bland-Sutton đề nghị bảng phân loại teo ruột và cho rằng teo ruột xảy ra ở thời kỳ phôi thai. Năm 1911, Fokerens lần đầu tiên thành công khi cắt nối ruột để điều trị teo ruột. Nghiên cứu của Louw và Barnard (1955) chứng minh hầu hết teo ruột là do các tai biến mạch máu mạc treo, xảy ra vào cuối thời kỳ phát triển của thai nhi trong tử cung, đặt nền tảng cho sự hiểu biết và điều trị hiện đại.
1.2. Tỷ Lệ Mắc Bệnh Teo Ruột Ở Trẻ Sơ Sinh
Tỉ lệ teo ruột non bẩm sinh (TГПЬS) thay đổi từ 1/330 ở Mỹ [30], 1/400 ở Đan Mạch [30] đến 1/11110 trẻ đẻ sống ở Pháp [72]. Theo Ravitch và Barton thì tỉ lệ TГПЬS là 1/2710, gấp hơn 2 lần teo thực quản hoặc thoát vị hoành, gấp 3 lần bệnh Hirschsprung [53]. Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu TГПЬS còn ít, kết quả điều trị chưa tốt và tỷ lệ tử vong còn cao: theo tác giả Nguyễn Minh Đức tại bệnh viện Việt Đức trước năm 1975 tỉ lệ tử vong là 80% [1], tác giả Nguyễn Thanh Liêm tại Viện nhi Trung ương trước năm 1990 là 59% [6], Nguyễn Kỳ Minh năm 2002 là 13% [9], Nguyễn Thanh Liêm và Phạm Duy Hiền tới năm 2006 là 7,7% [10].
II. Thách Thức Trong Điều Trị Teo Ruột Nghiên Cứu Tại Thái Nguyên
Việc chẩn đoán teo ruột dựa vào các triệu chứng của tắc ruột sớm sau đẻ trên lâm sàng và chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị. Trong trường hợp còn nghi ngờ, sẽ tiến hành chụp khung đại tràng có cản quang để chẩn đoán xác định. Mục đích của việc điều trị teo ruột là nhằm loại bỏ phần ruột mất chức năng và tái lập lại lưu thông của ruột một cách sinh lý. Để tái lập sự lưu thông giữa hai đầu ruột có đường kính quá chênh lệch nhau, kỹ thuật nối 2 ruột bên – bên được sử dụng rộng rãi trong thời gian trước đây nhưng hiện nay đã bỏ do tỷ lệ biến chứng cao. Nghiên cứu này tập trung vào các thách thức trong điều trị teo ruột tại Bệnh viện Thái Nguyên.
2.1. Các Phương Pháp Chẩn Đoán Teo Ruột Hiện Nay
Việc chẩn đoán TГПЬS được dựa vào các triệu chứng của tắc ruột sớm sau đẻ trên lâm sàng và chụp X- quang ổ bụng không chuẩn bị. Trong trường hợp còn nghi ngờ sẽ tiến hành chụp khung đại tràng có cản quang để chẩn đoán xác định [30], [48], [50], [68]. Mục đích của việc điều trị teo ruột là nhằm loại bỏ phần ruột mất chức năng và tái lập lại lưu thông của ruột một cách sinh lý.
2.2. Biến Chứng Và Khó Khăn Trong Phẫu Thuật Teo Ruột
Để tái lập sự lưu thông giữa hai đầu ruột có đường kính quá chênh lệch nhau, kỹ thuật nối 2 ruột bên – bên được sử dụng rộng rãi trong thời gian trước đây nhưng hiện nay đã bỏ do 3 tỷ lệ biến chứng cao [16], [40], [49] và thay bằng các kỹ thuật nối ruột tận - tận, tận chéo hoặc tận – bên. Đa số các tác giả đều thống nhất quan điểm cần phải cắt bỏ đoạn giãn mất chức năng để khắc phục tình trạng miệng nối không hoạt động sau phẫu thuật [23], [30], [41], [49].
III. Phương Pháp Phẫu Thuật Nội Soi Hỗ Trợ Điều Trị Teo Ruột
Các kỹ thuật làm nhỏ bớt đầu trên đã giúp hoạt động của ruột hữu hiệu hơn, cũng như sự phục hồi của thần kinh, cơ trơn ở đoạn ruột giãn sau phẫu thuật là rất tốt. Điều này chứng tỏ những rối loạn trong hoạt động của ruột giãn có thể điều trị tốt bằng kỹ thuật tạo hình bớt đầu trên mà không cần cắt bỏ nhiều đoạn ruột giãn. Từ năm 1995, PGS Nguyễn Thanh Liêm đã áp dụng kỹ thuật nối ruột tận tận sau khi tạo hình bớt nhỏ đầu trên để điều trị TГПЬS, kỹ thuật này đã đem lại kết quả điều trị rất khả quan với 93,6% sống sau phẫu thuật và được áp dụng điều trị cho đến nay. Tuy nhiên các kỹ thuật trên đều thực hiện bằng đường mở bụng rộng rãi gây nên những sang chấn phẫu thuật nặng nề đặc biệt cho trẻ sơ sinh.
3.1. Ưu Điểm Của Phẫu Thuật Nội Soi Trong Điều Trị Teo Ruột
Từ đầu những năm 2000, phẫu thuật nội soi (ΡTПS) được áp dụng phổ biến ở trẻ em và trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương với sự an toàn cao, trong đó bệnh TГПЬS cũng được áp dụng ΡTПS trợ giúp để làm giảm thiểu được sang chấn chấn phẫu thuật nặng nề cho trẻ sơ sinh. Tuy vậy, hiện nay có ít nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân TГПЬS được áp dụng ΡTПS vào hỗ trợ điều trị trong phẫu thuật.
3.2. Kỹ Thuật Tạo Hình Đầu Trên Trong Phẫu Thuật Teo Ruột
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các kỹ thuật làm nhỏ bớt đầu trên đã giúp hoạt động của ruột hữu hiệu hơn [61], [70], [71] cũng như sự phục hồi của thần kinh, cơ trơn ở đoạn ruột giãn sau phẫu thuật là rất tốt [35]. Điều này chứng tỏ những rối loạn trong hoạt động của ruột giãn có thể điều trị tốt bằng kỹ thuật tạo hình bớt đầu trên mà không cần cắt bỏ nhiều đoạn ruột giãn.
IV. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Teo Ruột Tại Bệnh Viện Thái Nguyên
Nghiên cứu này tiến hành đánh giá kết quả điều trị bệnh teo ruột non bẩm sinh sử dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Thái Nguyên từ tháng 1/2012 tới 12/2013. Mục tiêu là mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Thái Nguyên. Đồng thời, đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ trong điều trị teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Thái Nguyên từ tháng 1/2012 tới 12/2013.
4.1. Đặc Điểm Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Teo Ruột
Nghiên cứu tập trung vào việc mô tả các đặc điểm lâm sàng như triệu chứng tắc ruột sớm sau sinh, các dấu hiệu trên X-quang ổ bụng, và các yếu tố liên quan đến quá trình chẩn đoán và điều trị ban đầu. Các thông tin này giúp hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
4.2. Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Hỗ Trợ Điều Trị Teo Ruột
Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thành công của phẫu thuật nội soi, thời gian phục hồi sau mổ, các biến chứng có thể xảy ra, và tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Các kết quả này cung cấp bằng chứng về hiệu quả của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị teo ruột non bẩm sinh.
V. Phác Đồ Điều Trị Teo Ruột Nghiên Cứu Tại Bệnh Viện Thái Nguyên
Nghiên cứu này cũng đề xuất một phác đồ điều trị chuẩn cho bệnh teo ruột non bẩm sinh, dựa trên kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Thái Nguyên. Phác đồ này bao gồm các bước chẩn đoán, chuẩn bị trước mổ, kỹ thuật phẫu thuật, và chăm sóc sau mổ. Mục tiêu là cải thiện kết quả điều trị và giảm tỷ lệ biến chứng.
5.1. Các Bước Chẩn Đoán Và Chuẩn Bị Trước Mổ
Phác đồ điều trị bao gồm các bước chẩn đoán sớm dựa trên triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học, cũng như các biện pháp chuẩn bị trước mổ như ổn định tình trạng bệnh nhân, bù nước và điện giải, và sử dụng kháng sinh dự phòng.
5.2. Kỹ Thuật Phẫu Thuật Và Chăm Sóc Sau Mổ
Phác đồ điều trị mô tả chi tiết kỹ thuật phẫu thuật nội soi, bao gồm các bước cắt nối ruột, tạo hình đầu trên, và kiểm tra lưu thông ruột. Đồng thời, phác đồ cũng đề cập đến các biện pháp chăm sóc sau mổ như dinh dưỡng, giảm đau, và theo dõi các biến chứng.
VI. Tiên Lượng Và Chăm Sóc Dài Hạn Cho Bệnh Nhân Teo Ruột
Nghiên cứu này cũng đề cập đến tiên lượng của bệnh teo ruột non bẩm sinh, cũng như các biện pháp chăm sóc dài hạn để đảm bảo sự phát triển và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các biện pháp này bao gồm dinh dưỡng, theo dõi các biến chứng, và hỗ trợ tâm lý cho gia đình.
6.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiên Lượng Bệnh Teo Ruột
Tiên lượng của bệnh teo ruột phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ teo ruột, các dị tật bẩm sinh đi kèm, và các biến chứng sau phẫu thuật. Nghiên cứu này xác định các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.
6.2. Chăm Sóc Dinh Dưỡng Và Theo Dõi Biến Chứng Dài Hạn
Chăm sóc dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển của bệnh nhân teo ruột. Nghiên cứu này đề xuất các biện pháp dinh dưỡng phù hợp, cũng như các biện pháp theo dõi và điều trị các biến chứng dài hạn như tắc ruột, viêm phúc mạc, và suy dinh dưỡng.