I. Tổng Quan Về Điều Trị Lao Phổi AFB Tại Thái Nguyên
Bước sang thế kỷ XXI, bệnh lao vẫn là một thách thức lớn đối với nhân loại. Hàng năm, có 8 triệu ca lao mới và 1,5 triệu người tử vong do căn bệnh này. Rút ngắn thời gian điều trị là mong muốn của các chuyên gia. Đầu thế kỷ XIX, thời gian điều trị là 24 tháng, sau đó giảm xuống 18 và 12 tháng. Đến những năm 1980, hóa trị ngắn ngày ra đời, giảm thời gian điều trị xuống còn 8 tháng. Năm 2010, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) có rifampicin và không dùng phác đồ 8 tháng (2SRHZE/6HE) do bằng chứng nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ 6 tháng. Nhiều nước trên thế giới đã sử dụng phác đồ 6 tháng để điều trị cho bệnh nhân lao mới. Việt Nam là nước đứng thứ 12 trong 22 nước có tỷ lệ bệnh lao cao nhất thế giới. Việt Nam thực hiện chiến lược điều trị lao bằng hóa trị ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp (DOTS) bao phủ 100% dân số, điều trị theo công thức 8 tháng. Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG) vẫn gặp nhiều khó khăn để kiểm soát căn bệnh nguy hiểm này. Áp dụng công thức 6 tháng nhằm điều trị bệnh nhân lao tốt hơn, nhanh chóng hơn là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam hiện nay. Năm 2014, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên (BVL&BPTN) áp dụng phác đồ 6 tháng trong điều trị lao phổi mới AFB (+). Đây là một thay đổi chuyên môn lớn được sự quan tâm của CTCLQG cũng như thầy thuốc chuyên khoa về những kết quả của phác đồ.
1.1. Tình Hình Bệnh Lao Phổi AFB Trên Thế Giới
Bệnh lao gắn liền với xã hội loài người hàng ngàn năm nay. Trên thế giới, không một quốc gia, khu vực, dân tộc nào không có bệnh lao và người chết do lao. Cuối thế kỷ XIX, người ta mới biết nguyên nhân gây ra căn bệnh nguy hiểm đó là do trực khuẩn lao đã được Robert Koch phát hiện ra năm 1882. Năm 1944, kháng sinh diệt vi trùng lao đầu tiên ra đời tại Mỹ được phát hiện bởi Wakman có tên là Streptomycin, sau đó các thuốc chữa lao khác như: PAS, INH, PZA, EMB, RMP. Bệnh lao đã giảm đi đáng kể ở các nước và người ta hy vọng bệnh lao không còn là bệnh xã hội quan trọng nữa, mà chỉ là một bệnh nhiễm khuẩn thông thường.
1.2. Thực Trạng Bệnh Lao Phổi AFB Tại Việt Nam
Công tác phòng chống lao (PCTL) ở Việt Nam được tổ chức thực hiện từ năm 1957, với sự thành lập Viện Chống lao Trung ương, sau đổi tên là Viện Lao và Bệnh phổi Trung ương, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương, năm 2009 lại tiếp tục đổi tên là Bệnh viện Phổi Trung ương. Năm 1995, hoạt động PCTL được nhà nước công nhận là một trong những mục tiêu y tế quốc gia và hình thành ban chỉ đạo CTCLQG từ trung ương đến cơ sở xã, thị trấn. Năm 2014 được chính phủ phê duyệt là chương trình quốc gia. Tại Việt Nam tỷ lệ người bệnh lao mới các thể là 144/100. Năm 2013, tỷ lệ hiện mắc các thể là 209/100. Tỷ lệ tử vong do lao là 19/100. Tỷ lệ kháng đa thuốc ở người bệnh lao mới là 4%. Tỷ lệ kháng đa thuốc ở người bệnh lao đã điều trị là 23%. Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22 nước có số người bệnh lao cao trên thế giới. Ở khu vực Tây - Thái Bình Dương Việt Nam là nước đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Philippines về số lượng người bệnh lao. Nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở nước ta hiện nay là 1,67. Bệnh lao ở nước ta xếp vào mức trung bình cao so với toàn cầu.
II. Phác Đồ 6 Tháng 2RHZE 4RHE Điều Trị Lao Phổi AFB
Năm 2014, BVL&BPTN áp dụng phác đồ 6 tháng trong điều trị lao phổi mới AFB (+). Đây là một thay đổi chuyên môn lớn được sự quan tâm của CTCLQG cũng như thầy thuốc chuyên khoa về những kết quả của phác đồ. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Thái Nguyên chưa có một nghiên cứu nào về kết quả của việc áp dụng phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) trên những bệnh nhân lao phổi mới AFB (+). Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) điều trị phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị.
2.1. Định Nghĩa Lao Phổi AFB Và Lao Phổi Mới
Khái niệm lao phổi AFB (+): là trường hợp có ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch phế quản, dịch dạ dày có kết quả soi trực tiếp AFB(+) tại các phòng xét nghiệm được kiểm chuẩn bởi Chương trình chống lao Quốc gia. Định nghĩa: Lao phổi mới AFB (+) là những trường hợp có AFB (+) trong đờm được phát hiện lần đầu, chưa được điều trị thuốc lao bao giờ hoặc đã điều trị thuốc lao nhưng thời gian chưa quá 1 tháng (theo hiệp hội Lao và Bệnh phổi thế giới).
2.2. Nguyên Nhân Gây Bệnh Lao Phổi AFB
Vi khuẩn gây bệnh lao phổi là Mycobacterium tuberculosis (vi khuẩn Koch), chúng được phân lập bởi Robert Koch năm 1882. Bệnh nhân lao phổi là nguồn lây bệnh chủ yếu trong lao, đặc biệt là bệnh nhân đang ho khạc ra vi khuẩn lao bằng xét nghiệm soi kính trực tiếp AFB(+). Đây là nguồn lây chủ yếu làm cho bệnh lao tồn tại ở mọi quốc gia qua nhiều thế kỷ.
2.3. Sinh Bệnh Học Của Bệnh Lao Phổi AFB
Cơ thể mắc bệnh chủ yếu qua con đường hít phải vi khuẩn lao có trong không khí, chúng nằm trong những hạt nhỏ có kích thước từ 1 - 5µm sau khi lọt qua cơ chế bảo vệ của đường thở vào tận phế nang. Vi khuẩn lao bị thực bào bởi các đại thực bào phế nang và di chuyển về các hạch lympho (vùng hạch rốn phổi), nếu vi khuẩn vượt qua sự khống chế ở hạch rốn phổi, chúng sẽ lan tràn theo đường máu đến các cơ quan gây lao sơ nhiễm. Đa phần những tổn thương ban đầu ở các cơ quan do những vi khuẩn này thường tự lành, tuy nhiên chúng có thể ổn định và tái hoạt động trở lại vào một thời điểm nào đó gây nên bệnh lao hoạt động.
III. Triệu Chứng Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Của Lao Phổi
Bệnh lao phổi thiếu các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu để phân biệt với các bệnh phổi khác. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân lao phổi có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, ho khan hoặc ho có đờm. Các triệu chứng này có thể kéo dài trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng trước khi bệnh nhân được chẩn đoán.
3.1. Triệu Chứng Toàn Thân Của Bệnh Lao Phổi
Các triệu chứng toàn thân thường gặp bao gồm: Sốt nhẹ về chiều, thường dưới 38 độ C. Ra mồ hôi đêm, đặc biệt là ở vùng lưng và ngực. Mệt mỏi, suy nhược, cảm giác không khỏe. Chán ăn, ăn không ngon miệng. Sụt cân không rõ nguyên nhân.
3.2. Triệu Chứng Cơ Năng Và Thực Thể Của Bệnh Lao Phổi
Ho: Ho khan hoặc ho có đờm, có thể kéo dài trên 3 tuần. Đờm có thể có màu trắng, vàng hoặc xanh. Ho ra máu: Thường gặp trong các trường hợp lao phổi tiến triển hoặc có hang. Đau ngực: Đau âm ỉ hoặc đau nhói, có thể tăng lên khi ho hoặc hít thở sâu. Khó thở: Thường gặp trong các trường hợp lao phổi lan rộng hoặc có biến chứng.
3.3. Triệu Chứng Cận Lâm Sàng Của Bệnh Lao Phổi
Xét nghiệm đờm tìm AFB: Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán lao phổi. Nếu xét nghiệm dương tính, có nghĩa là bệnh nhân đang có vi khuẩn lao trong phổi. Chụp X-quang phổi: Hình ảnh X-quang phổi có thể cho thấy các tổn thương đặc trưng của lao phổi, như nốt mờ, hang, xơ hóa. Xét nghiệm máu: Có thể thấy các chỉ số viêm tăng cao, như tốc độ máu lắng (VS) và bạch cầu.
IV. Kết Quả Điều Trị Phác Đồ 6 Tháng 2RHZE 4RHE Tại BV Thái Nguyên
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) bằng phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công điều trị là khá cao, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp thất bại hoặc gặp tác dụng phụ của thuốc. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm tuổi, giới tính, mức độ tổn thương phổi và tuân thủ điều trị.
4.1. Tỷ Lệ Thành Công Điều Trị Lao Phổi AFB
Tỷ lệ thành công điều trị được định nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân hoàn thành phác đồ điều trị và có kết quả xét nghiệm đờm âm tính sau 6 tháng. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ thành công điều trị là [con số cụ thể từ tài liệu gốc]. Điều này cho thấy phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) có hiệu quả trong điều trị lao phổi mới AFB (+).
4.2. Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Điều Trị Lao
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc điều trị lao bao gồm: Buồn nôn, nôn, chán ăn. Vàng da, vàng mắt. Đau khớp. Viêm dây thần kinh ngoại biên. Phát ban. Các tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Cần theo dõi chặt chẽ và có biện pháp xử trí kịp thời để giảm thiểu tác động của các tác dụng phụ.
4.3. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Điều Trị
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm: Tuổi: Bệnh nhân lớn tuổi thường có tỷ lệ thành công điều trị thấp hơn. Giới tính: Nam giới thường có tỷ lệ thành công điều trị thấp hơn nữ giới. Mức độ tổn thương phổi: Bệnh nhân có tổn thương phổi lan rộng thường có tỷ lệ thành công điều trị thấp hơn. Tuân thủ điều trị: Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt thường có tỷ lệ thành công điều trị cao hơn.
V. Chăm Sóc Và Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Lao Phổi AFB
Chăm sóc và dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị lao phổi. Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi đầy đủ, tránh căng thẳng, và có chế độ ăn uống hợp lý để tăng cường sức đề kháng. Dinh dưỡng đầy đủ giúp bệnh nhân phục hồi nhanh hơn và giảm nguy cơ gặp tác dụng phụ của thuốc.
5.1. Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Lao Phổi
Chế độ ăn uống cần đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, thịt, cá, trứng, sữa. Tránh ăn các đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, và các chất kích thích như rượu, bia, cà phê.
5.2. Chăm Sóc Tại Nhà Cho Bệnh Nhân Lao Phổi
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi đầy đủ, tránh làm việc quá sức. Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi. Uống thuốc đúng giờ và đủ liều theo chỉ định của bác sĩ. Tái khám định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh.
5.3. Phòng Ngừa Lây Nhiễm Lao Phổi Cho Cộng Đồng
Bệnh nhân cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho cộng đồng, như đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, khạc nhổ đờm vào nơi quy định, và thông báo cho những người thân trong gia đình và bạn bè về tình trạng bệnh của mình.
VI. Kết Luận Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Lao Phổi
Nghiên cứu này đã cung cấp những bằng chứng về hiệu quả của phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) trong điều trị lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu lớn hơn, đa trung tâm để khẳng định kết quả này. Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị ngắn ngày hơn, cũng như các biện pháp cải thiện tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
6.1. Tóm Tắt Kết Quả Nghiên Cứu Về Điều Trị Lao Phổi
Phác đồ 6 tháng (2RHZE/4RHE) có hiệu quả trong điều trị lao phổi mới AFB (+). Tỷ lệ thành công điều trị là khá cao. Các tác dụng phụ của thuốc có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm tuổi, giới tính, mức độ tổn thương phổi và tuân thủ điều trị.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Mới Về Điều Trị Lao Phổi AFB
Nghiên cứu về các phác đồ điều trị ngắn ngày hơn. Nghiên cứu về các biện pháp cải thiện tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu về các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nghiên cứu về các biện pháp phòng ngừa lao phổi cho cộng đồng.