Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tính đến năm 2015, cả nước đã có nhiều thành tựu trong xây dựng NTM, tuy nhiên tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, quá trình này còn chậm so với mặt bằng chung. Huyện Mường Ảng là một trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP, với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp chiếm 46,5%, công nghiệp - xây dựng 21,6%, dịch vụ 31,9%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 16 triệu đồng/người, tương đương 750 USD, đạt 80% nghị quyết đại hội địa phương. Đến tháng 6 năm 2016, chưa có xã nào đạt chuẩn NTM, với 78% xã đạt dưới 10 tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia.

Nghiên cứu tập trung vào việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại huyện Mường Ảng giai đoạn 2011-2016, nhằm đánh giá thực trạng, phân tích thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng. Phạm vi nghiên cứu gồm 3 xã đại diện cho các nhóm xã có mức độ phát triển khác nhau: Ảng Nưa (cao), Mường Đăng (thấp), Ảng Tở (trung bình). Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác huy động nguồn lực cộng đồng, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý, tổ chức phát triển nông thôn trong việc hoạch định chính sách và triển khai chương trình xây dựng NTM hiệu quả hơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural Development - CBRD) và phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community Development - ABCD). Theo đó, cộng đồng được hiểu là nhóm người có đặc điểm chung về địa lý, văn hóa, lợi ích và cùng chia sẻ nguồn lực để phát triển. Nguồn lực cộng đồng bao gồm vốn tài chính, sức lao động, cơ sở vật chất, sự tham gia ý kiến và các tài sản xã hội, thiên nhiên, con người.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Nguồn lực cộng đồng: Tổng hợp các nguồn lực vật chất và phi vật chất trong cộng đồng như vốn tiền mặt, sức lao động, đất đai, kiến thức, mối quan hệ xã hội.
  • Huy động nguồn lực: Các giải pháp, cơ chế nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này cho xây dựng NTM.
  • Sự tham gia của cộng đồng: Bao gồm tham gia ra quyết định, thực hiện, hưởng lợi và đánh giá các hoạt động phát triển.
  • Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM: Bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội và hệ thống chính trị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, số liệu thống kê của UBND huyện Mường Ảng, các phòng ban liên quan và các tài liệu chuyên ngành. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn sâu và điều tra bằng phiếu hỏi tại 3 xã nghiên cứu.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 135 hộ dân (45 hộ/xã), đại diện cho các nhóm hộ nghèo, cận nghèo và khá giả; 18 cán bộ, đại diện các đoàn thể chính trị xã hội và ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã, huyện. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phân tầng theo nhóm hộ và xã nhằm đảm bảo tính đại diện.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực cộng đồng. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm huy động vốn tiền mặt, sức lao động, cơ sở vật chất, sự tham gia ý kiến và kết quả xây dựng NTM theo 19 tiêu chí. Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2017, dữ liệu thu thập từ năm 2011 đến 2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng huy động nguồn vốn cộng đồng: Tổng vốn huy động từ cộng đồng trong giai đoạn 2011-2016 đạt khoảng 15 tỷ đồng, chiếm 25% tổng vốn đầu tư xây dựng NTM của huyện. Trong đó, xã Ảng Nưa huy động được 7 tỷ đồng, chiếm 35% tổng vốn xã; xã Mường Đăng huy động 3 tỷ đồng (20%); xã Ảng Tở huy động 5 tỷ đồng (28%). Vốn huy động chủ yếu tập trung vào xây dựng hạ tầng giao thông (40%), thủy lợi (25%) và các công trình công cộng khác (35%).

  2. Huy động sức lao động và cơ sở vật chất: Người dân đóng góp trung bình 120 ngày công lao động/người/năm cho các công trình xây dựng NTM. Tổng diện tích đất hiến tặng để làm đường giao thông và nhà văn hóa đạt khoảng 15 ha trên toàn huyện, trong đó xã Ảng Nưa hiến 7 ha, xã Ảng Tở 5 ha, xã Mường Đăng 3 ha.

  3. Sự tham gia ý kiến của cộng đồng: Khoảng 85% hộ dân được khảo sát cho biết họ tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp thôn, xã về kế hoạch xây dựng NTM. Tuy nhiên, chỉ 60% cảm thấy ý kiến của mình được lắng nghe và phản ánh trong quyết định cuối cùng.

  4. Kết quả xây dựng NTM: Đến cuối năm 2016, huyện Mường Ảng có số tiêu chí bình quân đạt 6,7/19 tiêu chí, tăng 0,7 tiêu chí so với năm 2015. Xã Ảng Nưa đạt 16 tiêu chí, xã Ảng Tở đạt 6 tiêu chí, xã Mường Đăng đạt 4 tiêu chí. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hóa đạt 36%, điện sinh hoạt phủ 100% xã, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 60,56% năm 2011 xuống còn 47,75% năm 2016.

Thảo luận kết quả

Việc huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Mường Ảng còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Thu nhập bình quân đầu người thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao làm giảm khả năng đóng góp tài chính của người dân. Mức độ tham gia ý kiến chưa thực sự sâu rộng và hiệu quả, phản ánh hạn chế trong công tác dân chủ cơ sở và truyền thông. Tuy nhiên, sự đóng góp về sức lao động và hiến đất cho các công trình hạ tầng cho thấy cộng đồng vẫn giữ vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.

So với các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ huy động vốn và sức lao động của cộng đồng tại Mường Ảng thấp hơn mức trung bình của các huyện miền núi khác, do điều kiện tự nhiên phức tạp và kinh tế khó khăn. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ huy động vốn theo xã và lĩnh vực đầu tư sẽ minh họa rõ sự phân bổ nguồn lực và mức độ đóng góp của cộng đồng.

Kết quả này cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, đồng thời hoàn thiện cơ chế chính sách để huy động hiệu quả hơn nguồn lực từ người dân. Việc phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và ban chỉ đạo xây dựng NTM cũng là yếu tố then chốt để nâng cao sự tham gia và đồng thuận trong cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về xây dựng NTM và vai trò của cộng đồng, nhằm nâng cao hiểu biết và trách nhiệm của người dân. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội chủ trì.

  2. Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực: Xây dựng quy chế huy động đóng góp tài chính, sức lao động và tài sản phù hợp với điều kiện kinh tế hộ gia đình, đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ. Thực hiện trong 6 tháng, do Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện và xã chịu trách nhiệm.

  3. Phát huy vai trò giám sát và tham gia ý kiến của cộng đồng: Thành lập và nâng cao năng lực Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ chức các cuộc họp dân định kỳ để lấy ý kiến và phản hồi về tiến độ, chất lượng công trình. Thời gian triển khai liên tục, do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đảm nhiệm.

  4. Khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia đầu tư: Tạo điều kiện ưu đãi, hỗ trợ về thủ tục, vốn vay cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào hạ tầng và phát triển sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do UBND tỉnh và các sở ngành liên quan phối hợp.

  5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình: Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện vay vốn ưu đãi để nâng cao thu nhập, từ đó tăng khả năng đóng góp của người dân cho xây dựng NTM. Thời gian thực hiện dài hạn, do phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nông thôn: Giúp hiểu rõ cơ chế huy động nguồn lực cộng đồng, từ đó xây dựng chính sách phù hợp và nâng cao hiệu quả triển khai chương trình xây dựng NTM.

  2. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Nâng cao năng lực vận động, tuyên truyền và giám sát cộng đồng trong các hoạt động xây dựng NTM, đảm bảo sự tham gia tích cực và đồng thuận của người dân.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu và giảng dạy liên quan.

  4. Các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hiểu rõ vai trò và cơ hội tham gia đầu tư, góp phần phát triển kinh tế địa phương và xây dựng hạ tầng nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM gồm những gì?
    Nguồn lực cộng đồng bao gồm vốn tiền mặt, sức lao động, cơ sở vật chất như đất đai, vật liệu xây dựng, sự tham gia ý kiến và các tài sản xã hội, thiên nhiên, con người. Ví dụ, người dân hiến đất làm đường, đóng góp ngày công xây dựng công trình công cộng.

  2. Tại sao huy động nguồn lực cộng đồng lại quan trọng trong xây dựng NTM?
    Cộng đồng là chủ thể trực tiếp hưởng lợi và thực hiện các hoạt động xây dựng NTM. Huy động nguồn lực cộng đồng giúp tăng tính bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tạo sự đồng thuận xã hội. Một nghiên cứu cho thấy các địa phương có sự tham gia tích cực của cộng đồng thường đạt kết quả xây dựng NTM tốt hơn.

  3. Những khó khăn chính trong huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Mường Ảng là gì?
    Khó khăn gồm thu nhập bình quân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhận thức và sự tham gia ý kiến của người dân chưa sâu rộng, cơ chế huy động chưa hoàn thiện và hạn chế về năng lực giám sát của cộng đồng.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá sự huy động nguồn lực cộng đồng?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát hộ gia đình, phỏng vấn cán bộ, phân tích số liệu thống kê mô tả, so sánh và phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng?
    Cần tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện cơ chế huy động, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư và phát triển kinh tế hộ gia đình để nâng cao khả năng đóng góp của người dân.

Kết luận

  • Huy động nguồn lực cộng đồng tại huyện Mường Ảng trong giai đoạn 2011-2016 còn hạn chế, với vốn huy động chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xây dựng NTM.
  • Người dân đóng góp tích cực về sức lao động và hiến đất, tuy nhiên sự tham gia ý kiến còn hạn chế về chất lượng và hiệu quả.
  • Kết quả xây dựng NTM đạt mức trung bình với số tiêu chí bình quân 6,7/19, chưa đạt chuẩn xã NTM.
  • Nguyên nhân chính gồm điều kiện kinh tế khó khăn, cơ chế huy động chưa hoàn thiện và năng lực cộng đồng còn hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao nhận thức cộng đồng, hoàn thiện cơ chế huy động, phát huy vai trò giám sát, khuyến khích doanh nghiệp và phát triển kinh tế hộ gia đình.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh chính sách phù hợp. Các cơ quan quản lý, tổ chức phát triển nông thôn và cộng đồng dân cư được khuyến khích phối hợp chặt chẽ nhằm thúc đẩy xây dựng NTM bền vững tại huyện Mường Ảng.